Bản án số 63/2024/DS-ST ngày 28/09/2024 của TAND huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 63/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 63/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 63/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 63/2024/DS-ST ngày 28/09/2024 của TAND huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Long Phú (TAND tỉnh Sóc Trăng) |
Số hiệu: | 63/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/09/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LONG PHÚ
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 63/2024/DS-ST
Ngày: 28-8-2024
V/v Tranh chấp hợp đồng cầm cố tài
sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG PHÚ, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trương Thái Ngọc
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Thạch Hoàng Tha.
Ông Võ Văn Phượng.
- Thư ký phiên tòa: Ông Huỳnh Gia Mẫn– Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Long Phú, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng tham
gia phiên toà: Bà Lê Hồng Như - Kiểm sát viên.
Trong ngày 28 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Phú,
tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 91/2024/TLST-DS ngày 21
tháng 6 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 122/2024/QĐXXST-DS ngày 26 tháng 7 năm 2024 giữa các đương
sự:
Nguyên đơn: Công ty cổ phần S; Địa chỉ số A N, phường B, thành phố V, tỉnh
Nghệ An.
Người đại diện theo ủy quyền của Công ty cổ phần S: Ông Võ Anh H – Chức
vụ: Nhân viên Công ty cổ phần S - Địa chỉ: Số D, đường L, Phường C, thành phố T,
tỉnh Sóc Trăng (có mặt).
Bị đơn: Ông Võ Hoàng N; Sinh năm 1982; Địa chỉ: Ấp S, xã T, huyện L, tỉnh
Sóc Trăng (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện đề ngày 15/6/2024 và trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn Công ty cổ phần S trình bày:
Vào ngày 06/3/2023, ông Võ Hoàng N có đến địa chỉ của Công ty tại Số D,
đường L, Phường C, thành phố T, tỉnh Sóc Trăng, để ký hợp đồng cầm cố tài sản. Cụ
thể theo hợp đồng số: STM230301001NA19X được ký giữa các bên ngày 06/3/2023
số đăng ký Giao dịch Đảm bảo trên Hệ thống Đăng ký Trực tuyến của Cục đăng ký
2
quốc gia: Giaodichdambao/botuphap: 1490883062 theo web:
https://dktructuyen.moj.gov.vn/ với thỏa thuận, ông Võ Hoàng N thống nhất cầm cố
tài sản là: 01 xe môtô hai bánh BKS 83P4-074.15. Loại xe HONDA FUTURE FI
125CC Màu: ĐỎ, ĐEN. Số khung 7626KY001901; Số máy JC76E1005959 đã được
cấp giấy chứng nhận đăng ký xe môtô số 259839 do Công an tỉnh Sóc Trăng cấp ngày
26/6/2019 với giá trị hợp đồng là 15.400.000 đồng (Mười lăm triệu bốn trăm nghìn
đồng); thời hạn cầm cố là 12 tháng (từ 06/3/2023-06/9/2024) với mức lãi suất là 1,1%/
tháng. Theo hợp đồng cầm cố đã ký thì Công ty đã giải ngân đầy đủ số tiền trên cho
ông Võ Hoàng N.
Do nhu cầu cần có xe đi lại hàng ngày nên Công ty có ký giấy cho ông Võ
Hoàng N mượn lại xe sử dụng. Trong Giấy mượn xe có quy định rõ thời hạn mượn
xe từ 30/11/2020 đến 30/12/2020 địa điểm trả xe là tại chi nhánh Trần Đề của Công
ty. Ông Võ Hoàng N có cam kết rõ ràng trong giấy mượn xe: “Hoàn trả lại tài sản
mượn đúng thời hạn và địa điểm đã thỏa thuận”.
Quá trình trả nợ, ông Võ Hoàng N chưa thanh toán đúng nghĩa vụ theo hợp
đồng cho Công ty, đến nay đã quá hạn hợp đồng hiện tại trễ 996 ngày, ông Võ Hoàng
N không trả nợ cho Công ty và cũng không trả lại xe máy cho Công ty.
Nhân viên của Công ty đã nhiều lần liên hệ qua điện thoại và đến nhà ông Võ
Hoàng N tại địa chỉ: Ấp S, xã T, huyện L, Sóc Trăng nhưng đều không gặp. Công ty
cổ phần S đã tạo rất nhiều điều kiện về thời gian để ông Võ Hoàng N trả lại tiền hoặc
tài sản là xe máy đã cầm cổ cho Công ty Công ty cổ phần S, nhưng ông Võ Hoàng N
không thực hiện và có biểu hiện trốn tránh, chiếm đoạt tài sản Công ty Công ty cổ
phần S.
Nay Công ty cổ phần S yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Long Phú giải quyết
như sau:
Buộc ông Võ Hoàng N phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo theo Hợp đồng cầm
cố, giấy mượn xe đã ký với Chi nhánh Sóc Trăng- Công ty cổ phần S số
STM230301001NA19X ngày 06/3/2023 toán số tiền 13.431.000 đồng (Mười chín
triệu, bảy trăm năm mươi ba nghìn đồng) tạm tính đến ngày 13/06/2024 bao gồm:
+ Gốc: 13.129.000 đ
+ Lãi trong hạn: 2.166.000 đ (1,1%/ tháng)
+ Lãi quá hạn: 7.915.000 đ (1,65%/ tháng)
Ngoài ra ông Võ Hoàng N còn phải tiếp tục chịu lãi suất, phí phát sinh theo
hợp đồng cầm cố đã ký kể từ ngày 14/06/2024 cho đến khi thanh toán xong nợ.
Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện, nguyên đơn đã giao nộp tài liệu chứng
cứ bao gồm:
+ Số Giấy chứng nhận đăng ký xe môtô số 259839 do Công an tỉnh Sóc Trăng
cấp ngày 26/6/2019 (công chứng);
+ Hợp đồng số: STM230301001NA19X ngày 06/3/2023 kèm theo phụ lục hợp
đồng (công chứng);
3
+ Giấy ủy quyền ngày 06/3/2023 giữa ông Võ Hoàng N với Công ty cổ phần S
chi nhánh Sóc Trăng (photo);
+ Phiếu đăng ký cầm cố xe máy ngày 06/3/2023 (photo);
+ Giấy mượn xe ngày 06/3/2023 (công chứng);
+ Giấy ủy quyền giữa Công ty cổ phần S với ông Võ Anh H ngày 31/10/2023
(công chứng);
+ Căn cước công dân tên Võ Anh H (công chứng);
+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên mã số doanh nghiệp 2901807716 ngày đăng ký thay đổi lần thứ 5 ngày
29/10/2020 (bản công chứng);
+ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh mã số 2901807715-045 ngày
thay đổi lần thứ 1 ngày 21/4/2023 (bản công chứng);
+ Hộ chiếu/ thị thực (bản công chứng);
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân huyện Long Phú đã tiến hành xác minh
về ông Võ Hoàng N hiện tại vẫn còn đăng ký thường trú tại Ấp S, xã T, huyện L, tỉnh
Sóc Trăng. Sau khi thụ lý vụ án, việc cấp tống đạt các văn bản tố tụng được cho ông
Võ Hoàng N không thường xuyên có mặt tại nơi cư trú và được bà Lê Thị U là vợ
nhận thay cũng như sau đó không có người thân nhận thay. Do đó việc cấp tống đạt
được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 177 và Điều 179 của Bộ luật tố tụng
dân sự. Tuy nhiên đến nay ông Võ Hoàng N vẫn không đến Tòa án để trình bày ý
kiến.
Tại phiên tòa hôm nay,
* Người đại diện theo ủy quyền nguyên đơn là ông Võ Anh H xác định nguyên
đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện buộc ông Võ Hoàng N có nghĩa vụ thanh toán
đối với hợp đồng cầm cố tài sản số STM230301001NA19X ngày 06/3/2023 là
15.285.657 đồng. Trong đó, tiền gốc: 13.129.000 đồng. Tiền lãi trong hạn tính từ
ngày 07/6/2023 đến ngày 28/8/2024 là 2.156.657 đồng. Thay đổi so với yêu cầu khởi
kiện số tiền lãi trong hạn và không yêu cầu lãi quá hạn do chưa phát sinh quá hạn.
Công ty cổ phần S trả lại Giấy chứng nhận đăng ký xe môtô số 259839 do Công
an tỉnh Sóc Trăng cấp ngày 26/6/2019 khi ông Võ Hoàng N thực hiện xong nghĩa vụ
trả tiền.
* Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt.
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Phú tại phiên tòa:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký
phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Trong quá
trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã chấp hành
đúng pháp luật tố tụng dân sự. Từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến tại phiên tòa hôm nay,
nguyên đơn thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015. Bị đơn chưa chấp hành quy định.
4
+ Áp dụng Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 147; khoản 1 Điều 244, điểm b khoản 2 Điều 227
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 280, Điều 309, khoản 4 Điều 313, Điều 468
Bộ luật dân sự; Khoản 6 Điều 29 Nghị định 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của
Chính phủ; Khoản 2 Điều 5 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội
đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
+ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc ông Võ Hoàng N trả lại
cho Công ty cổ phần S số tiền là 15.285.657 (Mười lăm triệu, hai trăm tám mươi lăm
nghìn, sáu trăm năm mươi bảy) đồng. Trong đó, tiền gốc: 13.129.000 (Mười ba triệu
một trăm hai mươi chín nghìn) đồng. Tiền lãi trong hạn tính từ ngày ngày 07/6/2023
đến ngày 28/8/2024 là 2.156.657 (Hai triệu, một trăm năm mươi sáu nghìn sáu trăm
năm mươi bảy) đồng. Khi bản án có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày Công ty cổ phần
S có đơn yêu cầu thi hành án thì hàng tháng ông Võ Hoàng N phải trả lãi cho Công
ty cổ phần S đối với số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản
2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015. Bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo
quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, sau khi nghe ý kiến của đại diện Viện
kiểm sát tham gia phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về xét xử vắng mặt: Tại phiên tòa hôm nay bị đơn ông Võ Hoàng N đã
được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ vào
điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 và khoản 3 Điều 235 của Bộ luật tố tụng
dân sự, Hội đồng xét xử tiếp tục xét xử vụ án.
[1.2] Về xác định quan hệ tranh chấp: Công ty cổ phần S (tên viết tắt S) khởi
kiện buộc ông Võ Hoàng N phải trả nợ cho Công ty cổ phần S (tên viết tắt S) toàn bộ
số tiền bao gồm nợ gốc và nợ lãi phát sinh theo Hợp đồng cầm cố, giấy mượn xe số
STM230301001NA19X ngày 06/3/2023 thanh toán số tiền 13.431.000 đồng (trong
đó: tiền gốc là 8.894.000 cùng với lãi trong hạn từ ngày 31/10/2022 đến 30/5/2023 là
979.000 đồng, lãi quá hạn từ ngày 31/5/2023 đến ngày 28/8/2024 là 3.558.000 đồng
được xác định đây là vụ án dân sự với quan hệ tranh chấp là “Hợp đồng cầm cố tài
sản” theo quy định tại Điều 309 của Bộ luật Dân sự 2015 và khoản 3 Điều 26 của Bộ
luật tố tụng dân sự.
[1.3] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn ông Võ Hoàng N có địa chỉ Ấp
S, xã T, huyện L, tỉnh Sóc Trăng nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.4] Xét về thay đổi yêu cầu khởi kiện: Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy
quyền của nguyên đơn xác định thay đổi số tiền thanh toán của lãi trong hạn từ
2.166.000 đồng thành số tiền 2.156.657 đồng và không yêu cầu tính lãi quá hạn do
5
chưa phát sinh. Hội đồng xét xử thấy rằng việc thay đổi số tiền lãi trong hạn của
nguyên đơn là có lợi cho bị đơn và việc thay đổi yêu cầu này không vượt quá phạm
vi khởi kiện ban đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân nên
được chấp nhận.
[2] Về nội dung vụ án: Ông Võ Hoàng N đã giao kết với Công ty TNHH S –
chi nhánh Sóc Trăng hợp đồng cầm cố số: STM230301001NA19X ngày 06/3/2023.
Theo nội dung của hợp đồng trên, ông Võ Hoàng N cầm cố tài sản là: Ông Võ Hoàng
N đã giao kết với Công ty TNHH S – chi nhánh Sóc Trăng hợp đồng cầm cố số:
STM230301001NA19X ngày 06/3/2023. Theo nội dung của hợp đồng trên, ông Võ
Hoàng N cầm cố tài sản là: 01 xe môtô hai bánh BKS 83P4-074.15.Loại xe HONDA
FUTURE FI 125CC Màu: ĐỎ, ĐEN. Số khung 7626KY001901; Số máy
JC76E1005959. Số Giấy chứng nhận đăng ký xe môtô số 259839 do Công an tỉnh
Sóc Trăng cấp ngày 26/6/2019. Với giá trị là 15.400.000 đồng (Mười lăm triệu bốn
trăm nghìn đồng); thời hạn cầm cố là 18 tháng (từ 06/3/2023 đến 06/9/2024) với mức
lãi suất là 1,1%/ tháng. Giao dịch Đảm bảo trên Hệ thống Đăng ký Trực tuyến của
Cục đăng ký quốc gia: Giaodichdambao/botuphap: 1490883062 theo web:
https://dktructuyen.moj.gov.vn/
[2.1] Theo tài liệu chứng cứ thể hiện giao dịch chuyển tiền từ Công ty TNHH
S Việt Nam chuyển đến số tài khoản VND06800270303202 (nhận bằng CMND)
mang tên Võ Hoàng N vào ngày 06/3/2023 với nội dung ST-HD so
STM230301001NA19X(VO HOANG NHI) với số tiền 14.095.000 đồng và trừ các
khoản phí phí bảo hiểm (924.000đ), phí bảo đảm tài sản (150.000đ) và phí ban đầu
(231.000đ) do ông Võ Hoàng N phải chịu.
[2.2] Hợp đồng cầm cố tài sản được các bên xác lập trên cơ sở tự nguyện, không
vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội, không bị lừa dối hay bị
ép buộc nên đây là hợp đồng hợp pháp phù hợp với quy định với Điều 309 Bộ luật
Dân sự năm 2015; đồng thời, trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành
tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án, các văn bản tố tụng và thông báo kết
quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho ông Võ Hoàng
N biết nhưng ông Võ Hoàng N không có ý kiến phản đối gì. Do đó, Hội đồng xét xử
có đủ cơ sở xác định ông Võ Hoàng N (bên cầm cố) đã giao tài sản thuộc quyền sở
hữu của mình là 01 xe môtô hai bánh BKS 83P4-074.15; Loại xe HONDA FUTURE
FI 125CC Màu: ĐỎ, ĐEN có số khung 7626KY001901; Số máy JC76E1005959 đã
được Công an tỉnh Sóc Trăng cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe môtô số 259839 do
cấp ngày 26/6/2019 cho Công ty TNHH S Việt Nam để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ
với số tiền là 15.400.000 đồng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng tính đến ngày
01/11/2022 thì ông Võ Hoàng N còn nợ Công ty được số tiền gốc là 13.129.000 đồng
và tiền lãi trong hạn là 2.166.000 đồng cùng với tiền lãi quá hạn là 7.915.000 đồng.
Từ đó đến nay ông Võ Hoàng N không trả tiền gốc và lãi cho Công ty nữa là vi phạm
nghĩa vụ theo giao kết trong hợp đồng cầm cố, đã vi phạm Điều 4 của Hợp đồng cầm
cố tài sản và Điều 4 của phụ lục hợp đồng mà các bên đã ký kết.
[2.3] Theo Điều 6 của hợp đồng cầm cố tài sản STM230301001NA19X ngày
06/3/2023 và phụ lục hợp đồng các bên đã thống nhất thỏa thuận: “Kể từ ngày đến
hạn trả nợ gốc theo các kỳ hạn hoặc kết thúc thời hạn cẩm cổ hoặc khi SVN quyết
6
định chấm dứt cho cẩm cố, thu hồi nợ trước hạn, nếu Khách hài hết số nợ gốc phải
trả đùng hạn thì số nợ gốc không được trả đúng hạn bị chuyển sang nợ quá hạn và
áp dụng lãi suất như sau:
- Đối với phần dư nợ gốc của kỳ hạn chưa đến hạn trả nợ thì áp dụng mức lãi
suất trong hạn.
- Đối với phần dư nợ gốc bị chuyển sang nợ quá hạn thì áp dụng mức lãi suất
quá hạn.”
[2.4] Đối với yêu cầu tính lãi của nguyên đơn, Hội đồng xét xử thấy rằng: Tại
hợp đồng cầm cố tài sản số: STM230301001NA19X ngày 06/3/2023 giữa Công ty
và ông Võ Hoàng N đã giao kết mức lãi suất là 1,1%/tháng; lãi suất nợ gốc quá hạn
bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn. Do đó, mức
lãi suất của hợp đồng các bên đã ký kết là phù hợp theo quy định tại khoản 6 Điều 29
Nghị định 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ, khoản 1 Điều 468 Bộ luật
dân sự năm 2015 và khoản 2 Điều 5 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày
11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nên bị đơn phải có
nghĩa vụ trả lãi cho nguyên đơn theo hợp đồng đã giao kết. Việc bị đơn không thực
hiện nghĩa vụ trả tiếp dư nợ gốc và lãi theo giao kết trong hợp đồng đã vi phạm hợp
đồng cho vay mà các bên đã ký kết, bị đơn là người có lỗi và là người vi phạm hợp
đồng nên phải chịu mọi hậu quả theo giao kết và theo quy định của pháp luật. Như
vậy, ông Võ Hoàng N phải có nghĩa vụ trả cho Công ty số tiền gốc và lãi phát sinh
theo giao kết của hợp đồng đến ngày 28/8/2024 với số tiền là 15.285.657 đồng (trong
đó: tiền gốc là 13.129.000 cùng với lãi trong hạn từ ngày 07/6/2023 đến ngày
28/8/2024 là 2.156.657 đồng là có căn cứ, phù hợp với nội dung thỏa thuận về việc
trả nợ gốc lãi, chuyển nợ quá hạn tại hợp đồng cầm cố tài sản đã ký kết là phù hợp
theo quy định tại Điều 280, Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015 nên Hội đồng xét xử chấp
nhận.
[2.5] Khi bản án có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày Công ty cổ phần S có đơn
yêu cầu thi hành án thì hàng tháng ông Võ Hoàng N phải trả lãi cho Công ty cổ phần
S đối với số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468
của Bộ luật dân sự năm 2015.
[2.6] Bên cạnh đó, Hội đồng xét xử ghi nhận ý kiến và buộc Công ty cổ phần
S trả lại Giấy chứng nhận đăng ký xe môtô số 259839 do Công an tỉnh Sóc Trăng cấp
ngày 26/6/2019 khi ông Võ Hoàng N thực hiện xong nghĩa vụ trả tiền.
[2.7] Từ những phân tích trên, đủ cơ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công
ty cổ phần S (tên viết tắt S).
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện được chấp nhận nên Công
ty cổ phần S (tên viết tắt S) không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm. Ông Võ Hoàng
N phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
[4] Về quyền kháng cáo bản án: Căn cứ vào Điều 271 và khoản 1 Điều 273 của
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Công ty cổ phần S (tên viết tắt S) có quyền kháng
cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án; ông Võ Hoàng
N có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
7
[5] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Phú phát biểu tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật
nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 95, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, khoản
3 Điều 235, khoản 1 Điều 244, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều
280, Điều 309, khoản 1 Điều 310, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật sự năm 2015;
Căn cứ Khoản 6 Điều 29 Nghị định 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính
phủ; Khoản 2 Điều 5 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội đồng
Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty cổ phần S (tên viết tắt S):
1/ Buộc ông Võ Hoàng N có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty cổ phần S (tên
viết tắt S) số tiền nợ gốc, lãi phát sinh trong hạn và lãi quá hạn theo hợp đồng cầm cố
số: STM230301001NA19X ngày 06/3/2023 là 15.285.657 (Mười lăm triệu, hai trăm
tám mươi lăm nghìn, sáu trăm năm mươi bảy) đồng. Trong đó, tiền gốc: 13.129.000
(Mười ba triệu một trăm hai mươi chín nghìn) đồng. Tiền lãi trong hạn tính từ ngày
ngày 07/6/2023 đến ngày 28/8/2024 là 2.156.657 (Hai triệu, một trăm năm mươi sáu
nghìn sáu trăm năm mươi bảy) đồng.
2/ Khi bản án có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày Công ty cổ phần S có đơn yêu
cầu thi hành án thì hàng tháng ông Võ Hoàng N phải trả lãi cho Công ty cổ phần S
đối với số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468
của Bộ luật dân sự năm 2015.
3/ Ghi nhận ý kiến và buộc Công ty cổ phần S trả lại Giấy chứng nhận đăng ký
xe môtô số 259839 do Công an tỉnh Sóc Trăng cấp ngày 26/6/2019 khi ông Võ Hoàng
N thực hiện xong nghĩa vụ trả tiền.
4/ Về án phí dân sự sơ thẩm:
Công ty cổ phần S (tên viết tắt S) không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm và
được nhận lại số tiền tạm ứng đã nộp là 580.000 (Năm trăm tám mươi nghìn) đồng
theo biên lai số 0005479 ngày 19/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Long
Phú. Ông Võ Hoàng N phải chịu án dân sự sơ thẩm là 764.283 đồng (Bảy trăm sáu
mươi bốn nghìn hai trăm tám mươi ba) đồng.
4/ Về quyền kháng cáo: Công ty cổ phần S (tên viết tắt S) có quyền kháng cáo
bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án và ông Võ Hoàng
N có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc
Trăng xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
8
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành
án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự,
người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi
hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại
các điều 6, 7, 7a và 9 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung
năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật
Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014).
Nơi nhận:
- TAND tỉnh ST (P.KTNV&THA);
- VKSND huyện LP;
- Chi cục THADS huyện LP;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trương Thái Ngọc
Tải về
Bản án số 63/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 63/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 04/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 12/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 11/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 04/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 30/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 28/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 24/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 23/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 11/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 10/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 10/10/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm