Bản án số 63/2024/DS-ST ngày 28/09/2024 của TAND huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 63/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 63/2024/DS-ST ngày 28/09/2024 của TAND huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Long Phú (TAND tỉnh Sóc Trăng)
Số hiệu: 63/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LONG P
TỈNH SÓC TRĂNG
Bản án số: 63/2024/DS-ST
Ngày: 28-8-2024
V/v Tranh chấp hợp đồng cầm cố tài
sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGHĨA VIT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG PHÚ, TỈNH SÓC TRĂNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trương Thái Ngọc
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Thạch Hoàng Tha.
Ông Võ Văn Phượng.
- Thư phiên tòa: Ông Huỳnh Gia Mẫn Thư Tòa án nhân dân huyện
Long Phú, tỉnh Sóc Trăng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân n huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng tham
gia phiên toà: Lê Hồng Như - Kiểm sát viên.
Trong ngày 28 tháng 8 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Phú,
tỉnh Sóc Trăng xét xửthẩm công khai vụ án thụ lý số: 91/2024/TLST-DS ngày 21
tháng 6 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 122/2024/QĐXXST-DS ngày 26 tháng 7 năm 2024 giữa các đương
sự:
Nguyên đơn: Công ty c phn S; Địa ch s A N, phường B, thành ph V, tnh
Ngh An.
Người đại din theo y quyn ca Công ty c phn S: Ông Anh H Chc
v: Nhân viên Công ty c phn S - Đa ch: S D, đường L, Phường C, thành ph T,
tỉnh Sóc Trăng ( mt).
B đơn: Ông Hoàng N; Sinh năm 1982; Địa ch: p S, T, huyn L, tnh
Sóc Trăng (vng mt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện đề ngày 15/6/2024 trong quá trình giải quyết vụ án,
nguyên đơn Công ty c phn S trình bày:
Vào ngày 06/3/2023, ông Hoàng N đến địa ch ca Công ty ti S D,
đường L, Phường C, thành ph T, tỉnh Sóc Trăng, để ký hợp đồng cm c tài sn. C
th theo hợp đồng số: STM230301001NA19X được ký gia các bên ngày 06/3/2023
s đăng Giao dịch Đảm bo trên H thống Đăng Trc tuyến ca Cục đăng ký
2
quc gia: Giaodichdambao/botuphap: 1490883062 theo web:
https://dktructuyen.moj.gov.vn/ vi tha thun, ông Võ Hoàng N thng nht cm c
tài sn là: 01 xe môtô hai bánh BKS 83P4-074.15. Loi xe HONDA FUTURE FI
125CC Màu: ĐỎ, ĐEN. Số khung 7626KY001901; S máy JC76E1005959 đã được
cp giy chng nhận đăng xe môtô s 259839 do Công an tỉnh Sóc Trăng cấp ngày
26/6/2019 vi giá tr hợp đồng 15.400.000 đồng (Mười lăm triu bốn trăm nghìn
đồng); thi hn cm c 12 tháng (t 06/3/2023-06/9/2024) vi mc lãi sut 1,1%/
tháng. Theo hợp đồng cm c đã ký thì Công ty đã giải ngân đầy đ s tin trên cho
ông Võ Hoàng N.
Do nhu cu cần xe đi lại hàng ngày nên Công ty giy cho ông
Hoàng N n li xe s dng. Trong Giấy mượn xe quy định thi hạn mượn
xe t 30/11/2020 đến 30/12/2020 địa điểm tr xe là ti chi nhánh Trần Đề ca Công
ty. Ông Hoàng N cam kết ràng trong giấy mượn xe: Hoàn tr li tài sn
ợn đúng thời hạn và địa điểm đã thỏa thun.
Quá trình tr n, ông Hoàng N chưa thanh toán đúng nghĩa v theo hp
đồng cho Công ty, đến nay đã qhạn hợp đồng hin ti tr 996 ngày, ông Võ Hoàng
N không tr n cho Công ty và cũng không trả li xe máy cho Công ty.
Nhân viên ca Công ty đã nhiu ln liên h qua điện thoại và đến nhà ông Võ
Hoàng N tại địa ch: p S, xã T, huyn L, Sóc Trăng nhưng đều không gp. Công ty
c phn S đã tạo rt nhiều điều kin v thời gian để ông Hoàng N tr li tin hoc
tài sản là xe máy đã cầm c cho Công ty Công ty c phn S, nhưng ông Võ Hoàng N
không thc hin biu hin trn tránh, chiếm đoạt tài sn Công ty Công ty c
phn S.
Nay Công ty c phn S yêu cu Tòa án nhân dân huyn Long Phú gii quyết
như sau:
Buc ông Hoàng N phi thc hiện nghĩa v tr n theo theo Hợp đồng cm
c, giấy mượn xe đã với Chi nhánh Sóc Trăng- Công ty c phn S s
STM230301001NA19X ngày 06/3/2023 toán s tiền 13.431.000 đồng (Mười chín
triu, bảy trăm năm mươi ba nghìn đồng) tạm tính đến ngày 13/06/2024 bao gm:
+ Gc: 13.129.000 đ
+ Lãi trong hn: 2.166.000 đ (1,1%/ tháng)
+ Lãi quá hn: 7.915.000 đ (1,65%/ tháng)
Ngoài ra ông Võ Hoàng N còn phi tiếp tc chu lãi sut, phí phát sinh theo
hợp đồng cm c đã ký kể t ngày 14/06/2024 cho đến khi thanh toán xong n.
Để chng minh cho yêu cu khi kiện, nguyên đơn đã giao np tài liu chng
c bao gm:
+ S Giy chng nhn đăng ký xe môtô số 259839 do Công an tỉnh Sóc Trăng
cp ngày 26/6/2019 (công chng);
+ Hợp đồng s: STM230301001NA19X ngày 06/3/2023 kèm theo ph lc hp
đồng (công chng);
3
+ Giy y quyn ngày 06/3/2023 gia ông Hoàng N vi Công ty c phn S
chi nhánh Sóc Trăng (photo);
+ Phiếu đăng ký cầm c xe máy ngày 06/3/2023 (photo);
+ Giấy mượn xe ngày 06/3/2023 (công chng);
+ Giy y quyn gia ng ty c phn S vi ông Võ Anh H ngày 31/10/2023
(công chng);
+ Căn cước công dân tên Võ Anh H (công chng);
+ Giy chng nhận đăng doanh nghiệp Công ty trách nhim hu hn mt
thành viên s doanh nghiệp 2901807716 ngày đăng thay đi ln th 5 ngày
29/10/2020 (bn công chng);
+ Giy chng nhận đăng hoạt động chi nhánh s 2901807715-045 ngày
thay đổi ln th 1 ngày 21/4/2023 (bn công chng);
+ H chiếu/ th thc (bn công chng);
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân huyện Long Phú đã tiến hành xác minh
về ông Hoàng N hiện tại vẫn còn đăng thường trú tại Ấp S, T, huyện L, tỉnh
Sóc Trăng. Sau khi thụ lý vụ án, việc cấp tống đạt các văn bản tố tụng được cho ông
Hoàng N không thường xuyên mặt tại nơi trú và được Lê Thị U vợ
nhận thay cũng như sau đó không người thân nhận thay. Do đó việc cấp tống đạt
được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 177 Điều 179 của Bộ luật tố tụng
dân sự. Tuy nhiên đến nay ông Hoàng N vẫn không đến Tòa án để trình bày ý
kiến.
Tại phiên tòa hôm nay,
* Người đại diện theo ủy quyền nguyên đơn là ông Anh H xác định nguyên
đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện buộc ông Võ Hoàng N có nghĩa vụ thanh toán
đối với hợp đồng cầm cố tài sản số STM230301001NA19X ngày 06/3/2023
15.285.657 đồng. Trong đó, tiền gốc: 13.129.000 đồng. Tiền lãi trong hạn tính t
ngày 07/6/2023 đến ngày 28/8/2024 là 2.156.657 đồng. Thay đổi so với yêu cầu khởi
kiện số tiền lãi trong hạn và không yêu cầu lãi quá hạn do chưa phát sinh quá hạn.
Công ty cổ phần S trả lại Giấy chứng nhận đăng xe môtô số 259839 do Công
an tỉnh Sóc Trăng cấp ngày 26/6/2019 khi ông Võ Hoàng N thực hiện xong nghĩa vụ
trả tiền.
* Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt.
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Phú tại phiên tòa:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, T
phiên tòa và của người tham gia ttụng trong quá trình giải quyết vụ án: Trong quá
trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử Thư phiên tòa đã chấp hành
đúng pháp luật tố tụng dân sự. Từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến tại phiên tòa hôm nay,
nguyên đơn thực hiện quyền nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015. Bị đơn chưa chấp hành quy định.
4
+ Áp dụng Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Khoản 2 Điều 92, khoản 1 Điều 147; khoản 1 Điều 244, điểm b khoản 2 Điều 227
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 280, Điều 309, khoản 4 Điều 313, Điều 468
Bộ luật dân sự; Khoản 6 Điều 29 Nghị định 96/2016/-CP ngày 01/7/2016 của
Chính phủ; Khoản 2 Điều 5 Nghị quyết 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội
đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
+ Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc ông Võ Hoàng N trả lại
cho Công ty cổ phần S số tiền là 15.285.657 (Mười lăm triệu, hai trăm tám mươi lăm
nghìn, sáu trăm năm mươi bảy) đồng. Trong đó, tiền gốc: 13.129.000 (Mười ba triệu
một trăm hai mươi chín nghìn) đồng. Tiền lãi trong hạn tính từ ngày ngày 07/6/2023
đến ngày 28/8/2024 là 2.156.657 (Hai triệu, một trăm năm mươi sáu nghìn sáu trăm
năm mươi bảy) đồng. Khi bản án có hiệu lực pháp luật, kể từ ngày Công ty cổ phần
S đơn yêu cầu thi hành án thì hàng tháng ông Hoàng N phải trả lãi cho Công
ty cphần S đối với số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản
2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015. Bị đơn phải chịu án phí dân sự thẩm theo
quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hsơ ván được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, sau khi nghe ý kiến của đại diện Viện
kiểm sát tham gia phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về xét xử vắng mặt: Tại phiên tòa hôm nay bị đơn ông Hoàng N đã
được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. n cứo
điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 và khoản 3 Điu 235 của Bộ luật tố tụng
dân sự, Hội đồng t xtiếp tục xét xử vụ án.
[1.2] Về xác định quan hệ tranh chấp: Công ty cổ phần S (tên viết tắt S) khởi
kiện buộc ông Võ Hoàng N phải trả nợ cho Công ty cổ phần S (tên viết tắt S) toàn bộ
số tiền bao gồm nợ gốc nợ lãi phát sinh theo Hợp đồng cầm cố, giấy mượn xe số
STM230301001NA19X ngày 06/3/2023 thanh toán số tiền 13.431.000 đồng (trong
đó: tiền gốc là 8.894.000 cùng với lãi trong hạn từ ngày 31/10/2022 đến 30/5/2023
979.000 đồng, lãi quá hạn từ ngày 31/5/2023 đến ngày 28/8/2024 là 3.558.000 đồng
được xác định đây vụ án dân sự với quan hệ tranh chấp Hợp đồng cầm cố tài
sản” theo quy định tại Điều 309 của Bộ luật Dân sự 2015 khoản 3 Điều 26 của B
luật tố tụng dân sự.
[1.3] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Bị đơn ông Võ Hoàng N địa chỉ Ấp
S, xã T, huyện L, tỉnh Sóc Trăng nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Long Phú, tỉnh Sóc Trăng theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[1.4] Xét về thay đổi yêu cầu khởi kiện: Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy
quyền của nguyên đơn xác định thay đổi số tiền thanh toán của lãi trong hạn từ
2.166.000 đồng thành số tiền 2.156.657 đồng không yêu cầu tính lãi quá hạn do
5
chưa phát sinh. Hội đồng xét xử thấy rằng việc thay đổi số tiền lãi trong hạn của
nguyên đơn là lợi cho bị đơn việc thay đổi yêu cầu này không vượt quá phạm
vi khởi kiện ban đầu theo quy định tại khoản 1 Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân nên
được chấp nhận.
[2] Về nội dung vụ án: Ông Võ Hoàng N đã giao kết với Công ty TNHH S
chi nhánh Sóc Trăng hợp đồng cầm cố số: STM230301001NA19X ngày 06/3/2023.
Theo nội dung của hợp đồng trên, ông Hoàng N cầm cố tài sản là: Ông Hoàng
N đã giao kết với Công ty TNHH S chi nhánh Sóc Trăng hợp đồng cầm cố số:
STM230301001NA19X ngày 06/3/2023. Theo nội dung của hợp đồng trên, ông
Hoàng N cầm cố tài sản là: 01 xe môtô hai bánh BKS 83P4-074.15.Loại xe HONDA
FUTURE FI 125CC Màu: ĐỎ, ĐEN. Số khung 7626KY001901; Số máy
JC76E1005959. Số Giấy chứng nhận đăng xe môtô số 259839 do Công an tỉnh
Sóc Trăng cấp ngày 26/6/2019. Với giá trị 15.400.000 đồng (Mười lăm triệu bốn
trăm nghìn đồng); thời hạn cầm cố là 18 tháng (từ 06/3/2023 đến 06/9/2024) với mức
lãi suất 1,1%/ tháng. Giao dịch Đảm bảo trên Hệ thống Đăng Trực tuyến của
Cục đăng quốc gia: Giaodichdambao/botuphap: 1490883062 theo web:
https://dktructuyen.moj.gov.vn/
[2.1] Theo tài liệu chứng cứ thể hiện giao dịch chuyển tiền từ Công ty TNHH
S Việt Nam chuyển đến số tài khoản VND06800270303202 (nhận bằng CMND)
mang tên Hoàng N vào ngày 06/3/2023 với nội dung ST-HD so
STM230301001NA19X(VO HOANG NHI) với số tiền 14.095.000 đồng trừ các
khoản phí phí bảo hiểm (924.000đ), phí bảo đảm tài sản (150.000đ) pban đầu
(231.000đ) do ông Võ Hoàng N phải chịu.
[2.2] Hợp đồng cầm cố tài sản được các bên xác lập trên sở tự nguyện, không
vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội, không bị lừa dối hay bị
ép buộc nên đây hợp đồng hợp pháp phù hợp với quy định với Điều 309 Bộ luật
Dân sự năm 2015; đồng thời, trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành
tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án, các văn bản tố tụng và thông báo kết
quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ cho ông Hoàng
N biết nhưng ông Võ Hoàng N không có ý kiến phản đối gì. Do đó, Hội đồng xét xử
đủ sở xác định ông Hoàng N (bên cầm cố) đã giao tài sản thuộc quyền sở
hữu của mình là 01 xe môtô hai bánh BKS 83P4-074.15; Loại xe HONDA FUTURE
FI 125CC Màu: ĐỎ, ĐEN số khung 7626KY001901; Số máy JC76E1005959 đã
được Công an tỉnh Sóc Trăng cấp Giấy chứng nhận đăng xe môtô số 259839 do
cấp ngày 26/6/2019 cho Công ty TNHH S Việt Nam để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ
với số tiền 15.400.000 đồng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng tính đến ngày
01/11/2022 thì ông Hoàng N còn nợ Công ty được số tiền gốc là 13.129.000 đồng
tiền lãi trong hạn 2.166.000 đồng cùng với tiền lãi quá hạn 7.915.000 đồng.
Từ đó đến nay ông Hoàng N không trả tiền gốc và lãi cho Công ty nữa vi phạm
nghĩa vụ theo giao kết trong hợp đồng cầm cố, đã vi phạm Điều 4 của Hợp đồng cầm
cố tài sản và Điều 4 của phụ lục hợp đồng mà các bên đã ký kết.
[2.3] Theo Điều 6 của hợp đồng cầm cố tài sản STM230301001NA19X ngày
06/3/2023 phụ lục hợp đồng các bên đã thống nhất thỏa thuận: “Kể từ ngày đến
hạn trả nợ gốc theo các kỳ hạn hoặc kết thúc thời hạn cẩm cổ hoặc khi SVN quyết
6
định chấm dứt cho cẩm cố, thu hồi nợ trước hạn, nếu Khách hài hết số nợ gốc phải
trả đùng hạn thì số nợ gốc không được trả đúng hạn bị chuyển sang nợ quá hạn
áp dụng lãi suất như sau:
- Đối với phần dư nợ gốc của kỳ hạn chưa đến hạn trả nợ thì áp dụng mức lãi
suất trong hạn.
- Đối với phần dư nợ gốc bị chuyển sang nợ quá hạn thì áp dụng mức lãi suất
quá hạn.”
[2.4] Đối với yêu cầu tính lãi của nguyên đơn, Hội đồng xét xử thấy rằng: Tại
hợp đồng cầm cố tài sản số: STM230301001NA19X ngày 06/3/2023 giữa Công ty
ông Hoàng N đã giao kết mức lãi suất 1,1%/tháng; lãi suất nợ gốc quá hạn
bằng 150% lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn. Do đó, mức
lãi suất của hợp đồng các bên đã kết phù hợp theo quy định tại khoản 6 Điều 29
Nghị định 96/2016/NĐ-CP ny 01/7/2016 của Chính phủ, khoản 1 Điều 468 Bộ luật
dân sự năm 2015 và khoản 2 Điều 5 Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày
11/01/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao nên bị đơn phải
nghĩa vụ trả lãi cho nguyên đơn theo hợp đồng đã giao kết. Việc bị đơn không thực
hiện nghĩa vụ trả tiếp dư nợ gốc và lãi theo giao kết trong hợp đồng đã vi phạm hợp
đồng cho vay các bên đã kết, bđơn người có lỗi người vi phạm hợp
đồng nên phải chịu mọi hậu quả theo giao kết theo quy định của pháp luật. Như
vậy, ông Hoàng N phải nghĩa vụ trả cho Công ty số tiền gốc lãi phát sinh
theo giao kết của hợp đồng đến ngày 28/8/2024 với số tiền là 15.285.657 đồng (trong
đó: tiền gốc 13.129.000 cùng với lãi trong hạn t ngày 07/6/2023 đến ngày
28/8/2024 2.156.657 đồng căn cứ, phù hợp với nội dung thỏa thuận v việc
tr nợ gốc lãi, chuyển nợ quá hạn tại hợp đồng cầm cố tài sản đã ký kết phù hợp
theo quy định tại Điều 280, Điều 309 Bộ luật Dân sự 2015 nên Hội đồng xét xử chấp
nhận.
[2.5] Khi bản án hiệu lực pháp luật, kể từ ngày Công ty cổ phần S đơn
yêu cầu thi hành án thì hàng tháng ông Võ Hoàng N phải trả lãi cho Công ty cổ phần
S đối với số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468
của Bộ luật dân sự năm 2015.
[2.6] Bên cạnh đó, Hội đồng xét xử ghi nhận ý kiến buộc Công ty cổ phần
S trả lại Giấy chứng nhận đăng ký xe môtô số 259839 do Công an tỉnh c Trăng cấp
ngày 26/6/2019 khi ông Võ Hoàng N thực hiện xong nghĩa vụ trả tiền.
[2.7] Từ những phân tích trên, đủ sở chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Công
ty cổ phần S (tên viết tắt S).
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện được chấp nhận nên Công
ty cổ phần S (tên viết tắt S) không phải chịu án phí dân sự thẩm. Ông Hoàng
N phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
[4] Về quyền kháng cáo bản án: Căn cứ vào Điều 271 khoản 1 Điều 273 của
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Công ty cổ phần S (tên viết tắt S) có quyền kháng
cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể tngày tuyên án; ông Hoàng
N quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.
7
[5] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Phú phát biểu tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử xét thấy có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật
nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 2 Điều 92, khon 1 Điều 95, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, khoản
3 Điều 235, khoản 1 Điều 244, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều
280, Điều 309, khoản 1 Điều 310, khoản 2 Điều 468 của Bộ luật sựm 2015;
Căn cứ Khoản 6 Điều 29 Nghị định 96/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính
phủ; Khoản 2 Điều 5 Nghị quyết số 01/2019/NQ-TP ngày 11/01/2019 của Hội đồng
Thẩm pn Tòa án nhânn tối cao.
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban tờng vụ Quốc hội.
Tuyên xử: Chp nhận yêu cầu khởi kiện của Công ty cổ phn S (tên viết tắt S):
1/ Buộc ông Hoàng N nghĩa vụ thanh toán cho Công ty cổ phần S (tên
viết tắt S) số tiền nợ gốc, lãi phát sinh trong hạn lãi quá hạn theo hợp đồng cầm cố
số: STM230301001NA19X ngày 06/3/2023 là 15.285.657 (Mười lăm triệu, hai trăm
tám mươi lăm nghìn, sáu trăm năm mươi bảy) đồng. Trong đó, tiền gốc: 13.129.000
(Mười ba triệu một trăm hai mươi chín nghìn) đồng. Tiền lãi trong hạn tính từ ngày
ngày 07/6/2023 đến ngày 28/8/2024 là 2.156.657 (Hai triệu, một trăm năm mươi sáu
nghìn sáu trăm năm mươi bảy) đồng.
2/ Khi bn án có hiu lc pháp lut, k t ngàyng ty c phn S có đơn yêu
cu thi hành án thì hàng tháng ông Hoàng N phi tr lãi cho Công ty c phn S
đối vi s tin còn phi thi hành án theo mc lãi suất quy định ti khoản 2 Điều 468
ca B lut dân s m 2015.
3/ Ghi nhận ý kiến và buộc Công ty cổ phần S trlại Giấy chứng nhận đăng
xe môtô số 259839 do Công an tỉnh Sóc Trăng cấp ngày 26/6/2019 khi ông Hoàng
N thực hiện xong nghĩa vụ trả tiền.
4/ Về án phí dân sự sơ thẩm:
Công ty cổ phần S (tên viết tắt S) không phải chịu án phí dân sự thẩm
được nhận lại số tiền tạm ứng đã nộp 580.000 (Năm trăm tám mươi nghìn) đồng
theo biên lai số 0005479 ngày 19/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Long
Phú. Ông Hoàng N phải chịu án dân sự thẩm 764.283 đồng (Bảy trăm sáu
mươi bốn nghìn hai trăm tám mươi ba) đồng.
4/ Về quyền kháng cáo: Công ty cổ phần S (tên viết tắt S) có quyền kháng cáo
bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án và ông Hoàng
N quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc
Trăng xét xử theo thủ tục phúc thẩm.
8
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật Thi hành
án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014) thì người được thi hành án dân sự,
người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi
nh án, t nguyn thi hành án hoc b cưng chế thi hành án theo quy đnh ti
các điu 6, 7, 7a và 9 ca Lut Thi hành án dân s năm 2008 (sa đi, b sung
năm 2014); thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật
Thi hành án dân sự năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014).
Nơi nhận:
- TAND tnh ST (P.KTNV&THA);
- VKSND huyn LP;
- Chi cc THADS huyn LP;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN - CH TA PHIÊN TÒA
Trương Thái Ngọc
Tải về
Bản án số 63/2024/DS-ST Bản án số 63/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 63/2024/DS-ST Bản án số 63/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất