Bản án số 62/2024/DS-ST ngày 16/07/2024 của TAND huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 62/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 62/2024/DS-ST ngày 16/07/2024 của TAND huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Vĩnh Thuận (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 62/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/07/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn ông Từ Quốc T xác định trong tổng số tiền gốc 11.000.000 đồng thì ông chỉ yêu cầu bị đơn ông Trương Việt L phải trả cho ông số tiền vay gốc còn thiếu là 6.000.000 đồng, xin rút lại yêu cầu trả số tiền gốc 5.000.000 đồng và toàn bộ số tiền lãi. Bị đơn ông Trương Việt Long đồng ý, nhưng xin trả dần.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VĨNH THUẬN
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 62/2024/DS-ST
Ngày: 16-7-2024
V/v Tranh chấp về hợp đồng dân sự
vay tài sản
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH THUẬN, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Phạm Thị Mỹ Linh
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Huỳnh Văn Thêm
2. Ông Đặng Hoàng Mơn
- Thư phiên tòa: Đào Chúc Phương - Thư Tòa án nhân dân huyện
Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang
tham gia phiên toà: Thị Tuyết Trang - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 7 năm 2024 tại phòng xử án Tòa án nhân dân huyện Vĩnh
Thuận, tỉnh Kiên Giang xét xử thẩm công khai vụ án thụ số:
109/2024/TLST-DS ngày 26 tháng 4 năm 2024 về “Tranh chấp về hợp đồng
dân sự vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
102/2024/QĐXXST-DS ngày 01 tháng 7 năm 2024 , giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Từ Quốc T, sinh năm 1986 (Có mặt)
Đa ch: khu ph VP2, TTVT, huyn nh Thun, tỉnh Kiên Giang
2. Bị đơn: Ông Trương Việt L (Út H), sinh năm 1976 (Vắng mặt)
Đa ch: p RS2, xã , huyn Vĩnh Thun, tỉnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ngày 10/4/2024; biên bản lấy lời khai ngày 10/6/2024
trong quá trình t xử, nguyên đơn ông Từ Quốc T trình bày:
2
Vào ngày 16/3/2022 âm lịch ông cho ông Trương Việt L vay số tiền
5.000.000 đồng, thỏa thuận lãi suất 70.000đồng/triệu/tháng, không thỏa thuận
thời hạn trả.
Khoảng 03 đến 04 ngày sau thì ông L vay thêm 1.000.000 đồng, thỏa
thuận lãi suất 70.000đồng/triệu/tháng, không thỏa thuận thời hạn trả.
Sau đó ông L đã trả lãi được 600.000 đồng.
Ngày 30/4/2022 âm lịch ông L vay thêm 5.000.000 đồng, thỏa thuận lãi
suất 70.000đồng/triệu/tháng, không thỏa thuận thời hạn trả. Kể từ khi vay số tiền
này thì ông L không trả cho ông đồng nào.
Việc vay tiền từng lần giữa hai bên không làm biên nhận, giấy tờ
nhưng lần đầu tiên ngày 16/3/2022 âm lịch t ông Danh Bông chứng kiến.
Nay xin rút lại một phần yêu cầu khởi kiện, cụ thể: đối với số tiền gốc
11.000.000 đồng thì chỉ yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Trương Việt L phải
trả 6.000.000 đồng, xin rút lại toàn bộ yêu cầu trả lãi.
* Đối với yêu cầu trên của nguyên đơn, tại bản tự khai ngày 31/5/2024 bị
đơn ông Trương Việt L ý kiến:
Vào ngày 15/02/2022 ông có vay của ông T số tiền 5.000.000 đồng, mỗi
tháng trả lãi 500.000 đồng, nhưng khi ông T đưa tiền t ông T đã lấy tiền i
trước, ông chỉ nhận 4.500.000 đồng.
Sau 10 ngày ông vay thêm 1.000.000 đồng, tổng cộng số tiền vay
6.000.000 đồng.
Ông đã trả lãi cho ông T được 05 tháng thì bị bệnh nên không làm ra tiền
để trả cho ông T. Trong thời gian này ông nói với ông T để ông trả lại số tiền
gốc nhưng ông T ông không đồng ý.
* Tại phiên tòa:
- Nguyên đơn ông Từ Quốc T xác định trong tổng số tiền gốc 11.000.000
đồng thì ông chỉ yêu cầu bị đơn ông Trương Việt L phải trả cho ông số tiền vay
gốc còn thiếu 6.000.000 đồng, xin rút lại yêu cầu tr số tiền gốc 5.000.000
đồng toàn bộ số tiền lãi.
- Bị đơn ông Trương Việt L vắng mặt lần th nhất, nhưng đơn xin vắng
mặt.
- Đại diện viện kiểm sát phát biểu ý kiến:
+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa của người tham gia tố tụng nguyên đơn, bị đơn trong q trình
3
giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị
án đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
+ V việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn: Buộc bị đơn ông Trương Việt L phải trả cho nguyên
đơn ông Từ Quốc T số tiền vay gốc còn thiếu là 6.000.000 đồng; đình chỉ giải
quyết một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Từ Quốc T đối với bị
đơn ông Trương Việt L số tiền vay gốc 5.000.000 đồng số tiền lãi 16.170.000
đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định:
[1] V thủ tục tố tụng: Ngày 05/6/2024 Tòa án nhân được đơn đề nghị Tòa
án không tiến hành hòa giải của nguyên đơn ông Từ Quốc T. Như vậy, được xác
định đây vụ án thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được theo quy định
tại khoản 4 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015: .....Một trong các
đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải”.
Nên Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung đã tống
đạt hợp l các thủ tục xét xử cho bị đơn ông Trương Việt L, đồng thời bị đơn
ông L đã đơn xin xét x vắng mặt. vậy, HĐXX vẫn tiến hành xét xử vụ án
vắng mặt bị đơn ông L theo quy định tại khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228
Điều 241 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp về thẩm quyền: Nguyên đơn ông Từ
Quốc T khởi kiện yêu cầu buộc bị đơn ông Trương Việt L phải trả cho cho ông
số tiền vay gốc còn thiếu bị đơn không yêu cầu phản tố. Do đó, quan hệ
pháp luật trong trường hợp này được xác định tranh chấp về hợp đồng dân sự
vay tài sản bị đơn ông L nơi trú tại ấp RS2, , huyện Vĩnh Thuận
nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Thuận theo
quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
của Bộ luật tố tụng dân s 2015.
[3] Về nội dung: n cứ vào c tài liệu, chứng c trong h vụ án
lời trình bày của đương sự, có đủ sở để xác định được giữa nguyên đơn ông
Từ Quốc T bị đơn ông Trương Việt L xác lập hợp đồng dân sự vay tài với
nhau.
4
Tuy về thời gian từng lần vay, thỏa thuận lãi suất, số tiền lãi đã trả các bên
trình bày không thống nhất nhau, nhưng hai bên không ai tranh chấp yêu cầu
nên HĐXX không xem xét lại phần này.
Bị đơn ông L ý kiến xác định thừa nhận hiện còn nợ nguyên đơn ông
L số tiền vay gốc 6.000.000 đồng đúng với yêu cầu của nguyên đơn nêu ra.
Do đó, hiện nay bị đơn ông L phải trả cho nguyên đơn ông T số tiền vay gốc
n thiếu 6.000.000 đồng, đây nghĩa vụ của bên vay tài sản theo quy định
tại các điều 463, 466 của Bộ luật dân sự m 2015. Do đó u cầu khởi kiện của
nguyên đơn ông T căn cứ để chấp nhận toàn bộ.
[4] Quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn ông T xin rút lại một phần yêu
cầu khởi kiện buộc bị đơn ông L phải trả 5.000.000 đồng tiền vay gốc trong tổng
11.000.000 đồng tiền gốc 16.170.000 đồng tiền lãi đối với số tiền vay
11.000.0000 đồng, không yêu cầu Tòa án tiếp tục giải quyết. Đồng thời, b đơn
ông L không yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn ông T. Như vậy, xác định
được nguyên đơn rút phần yêu cầu khởi kiện này hoàn toàn t nguyện, không
trái quy định pháp luật đạo đức hội, nên cần HĐXX chấp nhận đình chỉ
xét xử đối với phần yêu cầu này của nguyên đơn ông T đối với bị đơn ông L
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217 khoản 2 Điều 244 của Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015.
Xét đề nghị của đại diện viện kiểm sát căn cứ nên chấp nhận.
[5] Về án phí thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng n s năm 2015,
khoản 2 Điều 26 Ngh quyết s 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của U
ban thường v Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản s
dụng án phí lệ phí của a án:
Bị đơn ông Trương Việt L phải chịu án phí giá ngạch 300.000 đồng
tiền án phí dân sự thẩm.
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
n cứ o khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, đim a khoản 1 Điều
39, điểm c khoản 1 Điều 217, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 241,
khoản 2 Điều 244 Điều 266 của Bộ luật tố tng dân s năm 2015,
Áp dụng các điều 463, 466 Bộ luật dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 26
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án,
5
Tuyên xử:
1. Buộc ông Trương Việt L phải trả cho ông Từ Quốc T số tiền vay gốc còn
thiếu 6.000.000 đồng.
2. Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của ông Từ Quốc T, nếu ông
Trương Việt L không trả hoặc trả không đ số tiền nêu trên cho ông T thì hàng
tháng ông L còn phải trả tiền lãi cho ông T theo mức lãi suất quy định tại khoản
2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015 tương ứng với số tiền thời gian
chậm thi hành án.
3. Đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu khởi kiện của ông Từ Quốc T buộc
ông Trương Việt L phải số tiền vay gốc 5.000.000 đồng trong tổng số
11.000.000 đồng số tiền lãi 16.170.000 đồng.
4. Về án phí:
- Bị đơn ông Trương Việt L phải chịu 300.000 đồng tiền án p dân sự
thẩm.
- Ngun đơn ông T Quốc T không phi chu án phí n sự sơ thm; hoàn
tr lại cho ông Từ Quốc T 679.250 đồng tiền tạm ứng án phí n sự thẩm đã
nộp theo biên lai s 0002188 ngày 25 tháng 4 năm 2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Vĩnh Thuận.
Đương s có mặt tại phiên tòa quyền kháng o trong thời hạn 15 ngày, kể
t ngày tuyên án (ngày 16/7/2024); đương sự vắng mặt tại phiên a quyn
kháng o trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền u cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại điều 6, 7a, 7b 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Toà án tỉnh KG;
- VKS huyện, tỉnh;
- Các Đ/s;
- UBND PĐ;
- Chi cục THADS huyện;
- Lưu (HSVA, VPTA).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà
Phạm Thị Mỹ Linh
Tải về
Bản án số 62/2024/DS-ST Bản án số 62/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 62/2024/DS-ST Bản án số 62/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất