Bản án số 612/2024/DS-PT ngày 16/12/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 612/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 612/2024/DS-PT ngày 16/12/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: 612/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: y án
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
——————————
Bản án số: 612/2024/DS-PT
Ngày: 16 - 12 - 2024
V/v tranh chấp “Quyn s dng đất;
Yêu cầu hy giy chng nhn quyn s
dng đất
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
——————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lưu Thị Thu Thủy.
Các Thẩm phán:Ông Huỳnh Việt Trung.
Bà Lâm Ngọc Tuyền.
- Thư phiên tòa: Trần Hồng Chi- Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Tiền
Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang: Mai Thị Đào
Quyên - Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 16 tháng12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số: 451/2024/TLPT-DS ngày 29 tháng 10
năm 2024 về tranh chấp Quyn s dng đất; Yêu cầu hy giy chng nhn
quyn s dng đất”.
Do Bản án dân sự thẩm số: 381/2024/DS-ST ngày 04 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện G, tỉnh Tiền Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 544/2024/QĐ-PT ngày
06 tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn Đ, sinh năm 1952;
Địa ch: Số D, khu V, đường L, phường B, quận B, thành phố Cần Thơ.
2. B đơn: Ông Nguyễn Văn M, sinh năm 1955;
Địa ch: ấp T, xã V, huyện G, tỉnh Tiền Giang.
3. Người có quyn li, nghĩa v liên quan:
+ Nguyễn Văn H, sinh năm 1952;
+ Nguyễn Văn P, sinh năm 1944;
+ Lê Thị H1, sinh năm 1962;
+ Trần Thị T, sinh năm 1954;
2
+ Nguyễn Quốc K, sinh năm 1978;
+ Nguyễn Quốc T1, sinh năm 1984;
+ Nguyễn Văn Quốc Đ1, sinh năm 1985;
+ Nguyễn Quốc N, sinh năm 1992;
+ Nguyễn Thị Thanh X, sinh năm 1987;
+ Nguyễn Thị Tố N1, sinh năm 1992;
Địa ch: ấp T, xã V, huyện G, tỉnh Tiền Giang.
+ Nguyễn Thị P1, sinh năm 1940;
Địa ch: Số C H, khu V, phường N, thành phố N, tỉnh Hậu Giang.
+ Nguyễn Thị H2, sinh năm 1954;
Địa ch: Số B B, khu V, phường B, quận B, thành phố Cần Thơ.
+ Nguyễn Văn N2, sinh năm 1964;
Địa ch: Số D Hồ H, phường A, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh T.
Đại din theo pháp lut: Ông Đoàn Văn P2 Chc v: Giám đốc.
Địa ch: Số C đường H, xã Đ, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.
+ Ủy ban nhân dân huyện G.
Đại din theo pháp lut: Ông Huỳnh Thanh B Chc v: Ch tch.
Địa ch: Khu phố D, thị trấn V, huyện G, tỉnh Tiền Giang.
4. Người làm chng: Nguyễn Văn D, sinh năm 1966;
Địa ch: ấp T, xã V, huyện G, tỉnh Tiền Giang.
5. Người kháng cáo: Bị đơn - ông Nguyễn Văn M.
( Có mặt ông Đ, ông M, ông P, ông H. Những người còn lại có đơn xin
vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
*Theo bản án sơ thẩm;
- Nguyên đơn Nguyễn Văn Đ trình bày:
Ngun gc đất tranh chấp là ca ông Nguyễn Văn T2 qun lý, s dng. Khi
ông T2 còn sng vào năm 1995, ông T2 chia cho ông Đ hơn 01 công đất, qua đo
đạc thc tế có diện tích 1.022,9m
2
. Sau khi được chia đất, ông Đ cho con ca
ông Nguyễn Văn M thuê trng t. Đến năm 1999, ông Đ ly li đất cho ông
Nguyễn Văn H thuê làm lúa.
Năm 2013, ông Đ ly li đất, ci to đất lên líp trng da, giao đất cho ông
H gi dùm, ông Đ v thành ph Cn Thơ.
3
Ông M t ý đăng ký, khai cp giy chng nhn quyn s dng đất, cp
luôn phn đất ca ông Đ, theo giy chng nhn quyn s dng đất s 232.QSDĐ
ngày 04/4/1997 do Ủy ban nhân dân huyện G cp cho ông Nguyễn Văn M,
thuc tha đất s 553, t bn đồ s 3, din tích 6.020,0m
2
.
Đến năm 2018, ông M đăng ký cấp đổi li thành đất tha s 591, t bn đồ
s 17, din tích 5.608,3m
2
, theo giy chng nhn quyn s dng đất, quyn s
hu nhà và tài sn khác gn lin vi đất s CS08284 ngày 25/10/2018 do Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh T cp cho ông Nguyễn Văn M.
Năm 2023, ông M chuyn quyn s dng đất cho ông Nguyễn Văn H din
tích 1.103,4m
2
; nên din tích còn li là 4.504,9 m
2
, tha 743, được chnh lý ti
mc IV ngày 22/4/2023, trong đó có phần đất din tích 1.022,9m
2
ca ông Đ.
Nay ông Đ yêu cầu Toà án giải quyết:
+ Công nhn phn đất din tích 1.022,9m
2
một phn tha đất 591 (tha
đất mi 743), t bn đồ s 17, din tích 4.504,3m
2
; theo Giy chng nhn quyn
s dng đất, quyn s hu nhà và tài sn khác gn lin vi đất s CS08284
ngày 25/10/2018 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh T cp cho ông Nguyễn
Văn M, được chnh lý ti mc IV ngày 22/4/2024 thuc quyn s dng ca ông
Đ; đất ta lc ti ấp T, V, huyện G, tỉnh Tiền Giang. Ông Đ tr công ci to
đất cho ông M s tin 20.000.000 đồng.
+ Yêu cu hy giy chng nhn quyn s dng đất s 232.QSDĐ ngày
04/4/1997 do Ủy ban nhân dân huyện G cp cho ông Nguyễn Văn M, đối vi
tha đất s 553, t bn đồ s 3, din tích 6.020m
2
và Giy chng nhn quyn s
dng đất, quyn s hu nhà và tài sn khác gn lin vi đất s CS08284 ngày
25/10/2018 do Sở i nguyên và Môi trường tỉnh T cp cho ông Nguyễn n
M, đối vi tha đất s 591, t bn đồ s 17, din tích 5.608,3m
2
. Thc hin ngay
khi án có hiu lc pháp lut.
- B đơn Nguyễn Văn M trình bày:
Ngun gc đất là ca ông Nguyễn Văn T2 cho ông Nguyễn Văn M. Khi
ông T2 còn sng có chia đất cho các anh ch em, nhưng ông Đ sng thành ph
Cn Thơ không v nhn đất. Ông M sng chung vi ông T2 khai hoang ci to
đất. Ông M đăng khai cấp quyn s dng đất, nên ông M được Ủy ban
nhân dân huyện G cp giy chng nhn quyn s dng đất s 232.QSDĐ ngày
04/4/1997, đối vi tha đất s 553, t bn đồ s 3, din tích 6.020,0m
2
.
Năm 2009, ông T2 chết. Đến năm 2018, ông M đăng cấp đổi li thành
tha s 591, t bn đồ s 17, din tích 5.608,3m
2
; theo giy chng nhn quyn
s dng đất, quyn s hu nhà và tài sn khác gn lin vi đất s CS08284
ngày 25/10/2018 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh T cấp cho ông Nguyễn
Văn M.
Năm 2023 chuyn quyn s dng đất cho ông Nguyễn Văn H din tích
1.103,4m
2
; nên din tích còn li là 4.504,9 m
2
, tha 743, được chnh lý ti mc
IV ngày 22/4/2023, trong đó có phần đất din tích 1022,9m
2
đang tranh chp vi
ông Đ.
4
Năm 2013, ông Đ s dng đất lên líp trng da, giao cho ông H gi đất cho
đến nay.
Ông M không đồng ý công nhn phn đất din tích 1.022,9m
2
thuc quyn
s dng ca ông Đ. Ông M đồng ý để cho ông Đ s dng phn đất din tích
1.022,9m
2
và hưởng hoa li trên đất đến hết đời ông Đ, ông M ly li đất.
Ông M không đồng ý việc ông Đ yêu cu hy các giấy chng nhn quyn
s dng đất do cơ quan có thẩm quyền cấp cho ông M.
- Người có quyn li, nghĩa v liên quan trình bày:
+ Ông Nguyễn Văn H ông Nguyễn Văn P trình bày: Ngun gc đất là
ca ông Nguyễn Văn T2 qun lý, s dng. Khi ông T2 còn sng, khong năm
1995, ông T2 chia đất cho ông Đ, đo đạc din tích 1.022,9m
2
. Ông Đ s dng
đất, lên líp trng da, giao ông H gi đất dùm cho ông Đ t năm 2013 cho đến
nay; ông H thng nht với yêu cầu khởi kiện của ông Đ.
+ Bà Nguyễn Thị P1, bà Nguyễn Thị H2, ông Nguyễn Văn N2 thng nht
trình bày: Khi ông T2 còn sng có chia đất cho ông Đ như ông Đ trình bày. Bà
P1, bà H2, ông N2 thng nhất với yêu cầu khởi kiện của ông Đ.
+ Bà Trần Thị T, anh Nguyễn Quốc K, anh Nguyễn Quốc T1, anh Nguyễn
Văn Quốc Đ1, anh Nguyễn Quốc N, ch Nguyễn Thị Thanh X, ch Nguyễn Thị Tố
N1 trình bày: Thng nht theo ý kiến ca ông M; không có yêu cu gì trong v
án.
+ Bà Thị H1 trình bày: Vic tranh chp quyn s dng đất gia ông Đ
vi ông M, bà H1 không có ý kiến, yêu cu gì trong v án.
+ Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh T trình bày:
Việc cấp, đổi Giấy chng nhn quyn s dng đất ca ông M là đúng theo
quy định ti Điu 76 Ngh định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 ca Chính ph
quy định chi tiết thi hành mt s điu ca Lut đất đai; đồng thi, vic Sở T cp
đổi giy chng nhn cũng không m thay đổi ngun gc ban đầu ca giy
chng nhn đã cp. Do đó, đối vi yêu cu hy giy chng nhn s phát hành
CP382071, s vào s cp giy chng nhn CS08284 Sở T không có cơ s xem
xét.
Vic xem xét có ý kiến v vic hy giy chng nhn quyn s dng đất s
vào s 232 là thuc thm quyn ca Ủy ban nhân dân huyện G cp giy chng
nhn ln đầu theo đim d khon 2 Điu 106 Lut đất đai năm 2013.
Trường hp có cơ s xác định giy chng nhn đã cp ln đầu cho ông
Nguyễn Văn M là không phù hp đim d khon 2 Điu 106 Lut đất đai năm
2013 dn đến kết qu là thu hi hoc hy giy chng nhn s phát hành
CP382071, s vào s cp giy chng nhn CS08284 do Sở T cp ngày
25/10/2018, cơ quan thẩm quyn s căn c vào kết lun bn án hoc quyết
định ca Tòa án để thc hin.
+ Ủy ban nhân dân huyện G trình y:
5
Vic ông Nguyễn Văn Đ yêu cu công nhn phn đất din tích 1022,9m
2
,
thuc mt phn tha đất s 591, t bn đồ s 17, din tích 4.504,9m
2
, theo giy
chng nhn quyn s dng đất, quyn s hu nhà và tài sn khác gn lin vi
đất s s CS08284 ngày 25/10/2018 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh T cp
ngày 25/10/2018 cho ông Nguyễn Văn M, được chnh lý ti mc IV ngày
22/4/2023 (thc hin theo bn án s 282A/2022/DSST ngày 19/9/2022 ca Tòa
án nhân dân huyn G) thuc quyn s dng ca ông Nguyễn Văn Đ; đất ta lc
ti ấp T, xã V, huyện G, tỉnh Tiền Giang; Ủy ban nhân dân huyện G đề ngh Tòa
án gii quyết theo quy định ca pháp lut.
Vic ông Nguyễn Văn Đ yêu cu hy giy chng nhn nhn quyn s dng
đất s 232.QSDĐ ngày 04/4/1997 do Ủy ban nhân dân huyện G cp cho ông
Nguyễn Văn M, đối vi tha đất s 553, t bn đồ s 3, din tích 6.020,0m
2
và
Giy chng nhn quyn s dng đất, quyn s hu nhà và tài sn khác gn
lin vi đất s CS08284 ngày 25/10/2018 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh
T cp cho ông Nguyễn n M, đối vi tha đất s 591, t bn đồ s 17, din
tích 5608,3m
2
, đất ta lc ti ấp T, xã V, huyện G, tỉnh Tiền Giang; Ủy ban nhân
dân huyện G đề ngh Tòa án gii quyết theo quy định ca pháp lut.
- Người làm chứng là ông nguyễn Văn D trình bày:
Khong năm 1995, ông M, ông Đ, ông D có trc tiếp cm dây thước đo đất
xác định v trí đất chia cho ông Đ. Ông Đ đã s dng đất, ci to đất, lên líp
trng da như hin nay.
* Bản án dân sự thẩm số: 381/2024/DS-ST ngày 04 tháng 9 năm 2024
của Tòa án nhân dân huyện G, tỉnh Tiền Giang căn cứ vào các Điu 166 B Lut
dân s năm 2015; Lut Đất đai năm 2013;
Xử:
1.Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn Đ.
- Công nhận phần đất diện tích 1022,9m
2
, một phần thửa đất số 591 (thửa
đất mới 743), tờ bản đồ số 17, diện tích 4.054,9m
2
; theo giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số SC08284
ngày 25/10/2018 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh T cấp cho ông Nguyễn
Văn M, được chỉnh tại mục IV ngày 22/4/2023 thuộc quyền sử dụng của ông
Nguyễn Văn Đ; đất tọa lạc tại ấp T, V, huyện G, tỉnh Tiền Giang; có vị trí
như sau:
+ Đông giáp đất ông Nguyễn Văn T3.
+ Tây giáp đất ông Nguyễn Văn M.
+ Nam giáp đất ông Nguyễn Văn M.
+ Bắc giáp đất ông Nguyễn Văn M (hiện nay đất của Nguyễn Văn H).
(có sơ đồ trích đo thửa đất kèm theo).
6
-Ông Nguyễn Văn Đ được quyền liên hệ với quan nhà nước thẩm
quyền đlập thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.
- Ghi nhận ông Nguyễn Văn Đ trả cho ông Nguyễn Văn M công cải tạo đất
số tiền 20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng).
Thực hiện ngay khi án có hiệu lực pháp luật.
2. Không chấp nhận yêu cầu của ông Nguyễn Văn Đ về việc yêu cầu hủy
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 232.QSDĐ ngày 04/4/1997 do Ủy ban
nhân dân huyện G cấp cho ông Nguyễn Văn M, đối với thửa đất số 553, tờ bản
đồ số 3, diện tích 6.020,0m
2
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số CS08284 ngày 25/10/2018 do Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh T cấp cho ông Nguyễn Văn M, đối với thửa đất
số 591, tờ bản đồ số 17, diện tích 5.608,3m
2
.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về nghĩa vụ chậm thi hành ánquyền
kháng cáo của đương sự theo quy định.
* Ngày 10 tháng 9 năm 2024, ông Nguyễn Văn M có đơn kháng o yêu
cầu cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng không chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn.
* Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Ông Nguyễn Văn Đ giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Ông Nguyễn Văn M
giữ nguyên yêu cầu kháng cáo. Ông Nguyễn Văn P và ông Nguyễn Văn H thống
nhất với yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn Đ, không đồng ý với yêu cầu
kháng cáo của ông Nguyễn Văn M. Các đương sự không thoả thuận được với
nhau về việc giải quyết vụ án.
- Ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên: Đề nghị Hội đồng xét xử không chấp
nhận yêu cầu kháng cáo của ông Nguyễn Văn M, giữ nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN
Căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa,
nghe ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1]. Về tố tụng: Đơn kháng cáo của ông Nguyễn Văn M còn trong thời hạn
quy định nên được hội đồng xét xử xem xét theo thủ tục phúc thẩm.
[2]. Những người có quyền lợi, nghĩa vliên quan trong vụ án đơn đề
nghị xét xử vắng mặt nên Toà án vẫn tiến hành xét xử vụ án theo quy định.
[3]. Về nội dung kháng cáo, xét thấy:
- Phần đất đang tranh chấp đo đạc thực tế diện tích 1022,9m
2
là một
phần của thửa đất số 591 (thửa mới 743), tờ bản đồ số 17, diện tích 4.054,9m
2
;
theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác
gắn liền với đất số CS 08284 ngày 25/10/2018 do Sở Tài nguyên Môi trường
7
tỉnh T cấp cho ông Nguyễn Văn M, được chỉnh tại mục IV ngày 22/4/2023,
đất tọa lạc tại ấp T, xã V, huyện G, tỉnh Tiền Giang; có vị trí như sau:
+ Đông giáp đất ông Nguyễn Văn T3.
+ Tây giáp đất ông Nguyễn Văn M.
+ Nam giáp đất ông Nguyễn Văn M.
+ Bắc giáp đất ông Nguyễn Văn M (hiện nay đất của Nguyễn Văn H).
- Qua kết quả xem xét thẩm định tại chỗ (bút lục 93, 94) thể hiện trên đất
tranh chấp ông Đ trồng 30 cây dừa, 09 cây mai, 01 cây tắc, 01 cây bưởi, 01
cây mận, 02 cây mít, 13 bụi chuối.
- Nguồn gốc đấtcủa ông Nguyễn Văn T2 (cha của ông Đ, ông M, ông P,
ông H) quản lý, sử dụng. Trong thời gian ông M sống chung với ông T2, ông M
đơn xin đăng cấp quyền sử dụng ruộng đất, nên được Ủy ban nhân dân
huyện G cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 232.QSDĐ ngày 04/4/1997,
trong đó thửa đất 553, tờ bản đsố 3, diện tích 6.020,0m
2
. Đến năm 2018,
ông M đơn xin cấp đổi lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nên ngày
25/10/2018 Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh T cấp đổi lại giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số
CS08284 cho ông Nguyễn Văn M, thửa đất số 591, tờ bản đồ số 17, diện ch
5.608,3m
2
. Năm 2023, ông M chuyển quyền sử dụng đất cho ông Nguyễn Văn
H diện tích 1.103,4m
2
(thửa 742), được chỉnh tại trang 3, diện tích đất còn lại
là 4.504,9m
2
(thửa 743), trong đó có phần đất tranh chấp giữa ông Đ và ông M.
- Năm 1995, ông T2 chia đất cho các con ông T2, trong đó có chia cho
ông Đ 1.022,9m
2
một phần thửa đất 591 (thửa mới 743), diện ch 4.054,9m
2
được các anh, chị em của ông Đ và ông M gồm ông Nguyễn Văn P, ông Nguyễn
Văn H, ông Nguyễn Văn N2, Nguyễn Thị H2, Nguyễn Thị P1 thừa nhận;
đồng thời lời khai của người làm chứng ông Nguyễn Văn D chứng kiến
việc ông M và ông Đ xác định vị trí đất chia cho ông Đ.
- Năm 2008, ông Đ đăng ký, khai xin cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đối với diện ch đất này nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, có thông qua của Ủy ban nhân dân xã V c nhận (bút lục số 288).
- Năm 2013, ông Đ cải tạo đất từ đất ruộng lên líp trồng cây lâu năm,
nhưng ông M không cản, mà đồng ý để cho ông Đ sử dụng đất thu hoa lợi
trên đất cho đến nay; cho thấy ông M mặc nhiên thừa nhận phần đất diện tích
1.022,9m
2
thuộc quyền sử dụng của ông Đ.
Mặc ông M người đứng tên giấy đất nhưng ông Đ người quản lý,
sử dụng diện tích đất nêu trên từ năm 1995 cho đến nay. Cho nên việc ông Đ
khởi kiện yêu cầu Toà án công phần đất diện tích 1.022,9m
2
thuộc quyền sử
dụng của ông Đ là có căn cứ phù hợp pháp luật.
Tại phiên tòa hôm nay, ông M cũng đồng ý để ông Đ đứng tên chủ sử dụng
đối với phần đất tranh chấp nhưng yêu cầu ông Đ phải bồi hoàn cho ông M công
sức cải tạo đất là 70.000.000 đồng nhưng ông M không cung cấp được chứng cứ
8
chứng minh ông đã cải tạo đất như thế nào, chi phí cải tạo là bao nhiêu, trong
khi ông Đ, ông P ông H đều thống nhất trình bày ông M không công sức
trong việc gìn giữ, cải tạo làm tăng giá trphần đất đang tranh chấp. Cho nên
việc ông M yêu cầu ông Đ phải trả cho ông số tiền 70.000.000 đồng là không
căn cứ nên không được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Ông M kháng cáo nhưng không bổ sung được chứng cứ chứng minh. Do
vậy, Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông M, giữ
nguyên bản án sơ thẩm.
[4]. Về án phí: Ông M là người cao tuổi, đơn xin miễn nộp án phí nên
ông M được miễn toàn bộ án phí theo quy định.
[5]. Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308, khoản 2 Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Điều 166 Bộ Luật dân sự năm 2015; Điều 202, 203 Luật đất đai
năm 2013;
Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 Ngh quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1/- Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông Nguyễn Văn M.
Giữ nguyên Bản án dân sthẩm số 381/2024/DS-ST ngày 04 tháng 9
năm 2024 của Tòa án nhân dân huyện G, tỉnh Tiền Giang.
Xử: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Văn Đ.
1.1. Công nhận phần đất diện tích 1.022,9m
2
một phần của thửa đất số
591 (thửa đất mới 743), tờ bản đồ số 17, diện tích 4.054,9m
2
theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số
SC08284 ngày 25/10/2018 do Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh T cấp cho ông
Nguyễn Văn M, được chỉnh tại mục IV ngày 22/4/2023 thuộc quyền sử
dụng của ông Nguyễn Văn Đ; đất tọa lạc tại ấp T, V, huyện G, tỉnh Tiền
Giang; có vị trí như sau:
+ Đông giáp đất ông Nguyễn Văn T3.
+ Tây giáp đất ông Nguyễn Văn M.
+ Nam giáp đất ông Nguyễn Văn M.
+ Bắc giáp đất ông Nguyễn Văn M (hiện nay đất của Nguyễn Văn H).
(Có sơ đồ trích đo thửa đất kèm theo).
Ông Nguyễn Văn Đ được quyền liên hệ với quan nnước thẩm
quyền đlập thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.
9
- Ghi nhận việc ông Nguyễn Văn Đ tự nguyện trả cho ông Nguyễn Văn M
công cải tạo đất với số tiền 20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng).
Kể từ ngày ông Nguyễn Văn M đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông
Nguyễn Văn Đ chậm trả tiền thì còn phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương
ứng với thời gian chậm trả. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự.
1.2. Không chấp nhận yêu cầu của ông Nguyễn Văn Đ về việc:
+ Yêu cầu hủy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 232.QSDĐ ngày
04/4/1997 do Ủy ban nhân dân huyện G cấp cho ông Nguyễn Văn M, đối với
thửa đất số 553, tờ bản đồ số 3, diện tích 6.020,0m
2
;
+ Yêu cầu huỷ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất số CS08284 ngày 25/10/2018 do Sở Tài nguyên
Môi trường tỉnh T cấp cho ông Nguyễn Văn M, đối với thửa đất số 591, tờ bản
đồ số 17, diện tích 5.608,3m
2
.
2/- Về án phí: Ông Nguyễn Văn Đ ông Nguyễn Văn M được miễn nộp
toàn bộ án phí.
3/- Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi nh án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Tiền Giang;
- TAND huyện G;
- Chi cục THADS huyện G;
- Các đương sự;
- Phòng KTNV&THA;
- Cổng thông tin điện tử:
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lưu Thị Thu Thủy
Tải về
Bản án số 612/2024/DS-PT Bản án số 612/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 612/2024/DS-PT Bản án số 612/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất