Bản án số 253/2025/DS-PT ngày 14/05/2025 của TAND TP. Cần Thơ về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 253/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 253/2025/DS-PT ngày 14/05/2025 của TAND TP. Cần Thơ về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Cần Thơ
Số hiệu: 253/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Y án ST
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Bản án số 253/2025/DS-PT
Ngày 14/5/2025
“V/v tranh chấp ranh giới giữa
các bất động sản liền kề”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Võ Bảo Anh
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn Chế Linh
Bà Võ Bích Hải
- Thư ký phiên tòa: Thị Phong Lan Thư Tòa án nhân dân thành
phố Cần Thơ.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Cần Thơ: Ông Lâm Thành
Them - Kiểm sát viên tham gia phiên toà.
Trong ngày 14 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cần
Thơ xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ số: 395/2024/TLPT-DS ngày 09 tháng
12 năm 2024 về tranh chấp “ranh giới giữa các bất động sản liền kề”.
Do bản án n sự thẩm số: 107/2024/DS-ST ngày 01 tháng 8 năm 2024 của
Tòa án nhân dân huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa ván ra t xphúc thẩm số: 395/2025/QĐ-PT ngày 25
tháng 02 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số 395/2025/QĐPT-DS ngày 19
tháng 3 năm 2025; Thông báo mở phiên tòa xét xử số: 395/TB-TA ngày 22 tháng
4 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị C, sinh năm 1940 (có mặt)
Trú tại: số A ấp T, thị trấn T, huyện T, thành phố Cần Thơ.
2. Bị đơn: Ông Lê Văn H, sinh năm 1927 (chết ngày 06/01/2025).
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của ông H:
Bà Huỳnh Thị G, sinh năm 1938 (có mặt)
Bà Huỳnh Thị P, sinh năm 1964 (vắng mặt)
Cùng địa chỉ: Số A, ấp T, thị trấn T, huyện T, thành phố Cần Thơ.
Ông Lê Minh T, sinh năm 1970 (có mặt)
Địa chỉ: Số A, ấp T, thị trấn T, huyện T, thành phố Cần Thơ.
Bà Lê Thị Hồng T1, sinh năm 1982 (có mặt)
Địa chỉ: ấp T, thị trấn T, huyện T, TP Cần Thơ.
2
Bà Lê Bạch Đ, sinh năm 1962, ông Lê Minh P1, sinh năm 1965, Lê Bạch
P2, sinh năm 1972 và bà Lê Thị Hồng T2, sinh năm 1972 cùng đang sinh sống tại
Đài Loan (Trung Quốc).
3. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Minh T, sinh năm 1970
(có mặt)
Địa chỉ: số A, ấp T, thị trấn T, huyện T, thành phố Cần Thơ.
* Người kháng cáo: Nguyên đơn là bà Nguyễn Thị C.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Nguyên đơn trình bày và yêu cầu tại đơn khởi kiện và trong quá trình giải
quyết vụ án:
đứng tên thửa đất số 609, tờ bản đồ s04, diện tích 4.339 m
2
, chiều ngang
phía trước 18,5 mét, chiều dài 46 mét theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
CH00188, cấp ngày 12/12/2005, tọa lạc tại ấp T, thị trấn T, huyện T. Sử dụng đất
liền kề với đất của ông Văn H, quá trình sử dụng ông H lấn chiếm qua
phần đất của bà.
Nay yêu cầu ông H trả lại phần đất lấn chiếm tại vị trí A có diện tích 6,7m
2
, v
trí B diện tích 108,8m
2
theo Bản trích đo địa chính số 99/VPĐKĐĐ ngày
22/5/2024 của Văn phòng đăng ký đất đai thành phố C.
- Ông Minh T người kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng của ông Văn
H trình bày:
Cha của ông là ông Lê Văn H, sau khi xét xử sơ thẩm thì đến ngày
06/01/2025 ông H chết. Giai đoạn giải quyết vụ án ở cấp sơ thẩm, ông với tư cách
là người đại diện theo ủy quyền trình bày các nội dung sau:
Ông Lê Văn H đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại thửa số 34,
diện tích 2.313 m
2
, thửa 42 diện tích 300m
2
, thửa 44 diệnch 60,2m
2
, thửa 45 diện
tích 60,0m
2
. Giáp ranh với đất của ông H là thửa đất số 609 của bà Nguyễn Thị C,
từ trước đến nay giữa hai phần đất ranh, mỗi bên sử dụng ½ con mương. Vào
năm 2012, ông H cho ông (Lê Minh T phần đất giáp ranh với đất của C để
xây nhà nhà. Trước khi xây nhà, ông ông Hồ Văn H1chồng củaC đã thỏa
thuận ranh và ông và ông H, ông H1 chỉ ranh để ông ông xây nhà, ông H1 cũng có
đặt ống bọng giữa mương để dẫn nước. Từ năm 2012 không ai tranh chấp nên
ông đã cất nhà kiên cố trên đất. Sau khi ông H1 chết thì bà C cho rằng, ông H lấn
chiếm qua phần đất của bà là không đúng.
Nay ông vẫn giữ nguyên ý kiến vviệc gia đình của ông không có lấn chiếm
đất của bà C nên không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của bà.
- Hunh Thị G Thị Hồng T1 (là vợ con của ông H) thống
nhất theo lời trình bày của ông T.
3
Tại Bản án dân sự thẩm s107/2024/DS-ST ngày 01 tháng 8 năm 2024 của Tòa
án nhân dân huyện Thới Lai, đã quyết định:
Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị C.
Ổn định cho ông Văn H được sử dụng phần đất tại vị trí A, diện tích
3,6m
2
; vị trí B, diện tích là 108,8 m
2
, (loại đất CLN).
Các đương sự được quyền liên hquan thẩm quyền để điều chỉnh, cấp lại
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Bản trích đo địa chính s99/VPĐKĐĐ
ngày 22/5/2024 của Văn phòng đăng ký đất đai thành phố C. (Kèm theo Bản trích
đo địa chính).
Về án phí dân sự sơ thẩm: Các đương sự không phải chịu.
Về chi phí xem xét, thẩm định: Nguyên đơn phải chịu 8.000.000 đồng (tám
triệu đồng) và đã thực hiện xong.
Ngoài ra, bản án còn tuyên về quyền kháng cáo của đương sự theo quy định.
Ngày 07/8/2024, nguyên đơn bà Nguyễn Thị C kháng cáo, đề nghị cấp phúc
thẩm xét xử lại ván theo hướng, sửa bản án thẩm, buộc ông n H trả lại
phần đất tranh chấp là ½ con mương.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn vẫn giữ nguyên kháng cáo. Sau khi xét
xử thẩm đến ngày 06/01/2025 thì ông Văn H chết. Người kế thừa quyền
nghĩa vụ tố tụng của ông H không đồng ý, thống nhất như án thẩm đã quyết
định.
* Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:
- Về hình thức kháng cáo: Bị đơn kháng cáo còn trong thời hạn và được miễn
đóng tiền tạm ứng án phí phúc thẩm nên hợp lệ về mặt hình thức.
- Xét về nội dung kháng cáo: Kiểm sát viên phân tích các tình tiết của vụ án,
các tài liệu, chứng cứ được thu thập thể hiện trong hồ sơ xác định, gia đình của ông
H sử dụng đất liền kề với đất của nguyên đơn nhưng qua kết quả đo đạc thể hiện,
việc sử dụng đất là trong phạm vi đất của bị đơn, không có căn cứ cho rằng bị đơn
lấn chiếm đất nên cấp thẩm không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
phù hợp. Nguyên đơn kháng cáo nhưng không cung cấp được chứng cứ nào mới
nên đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự,
giữa nguyên bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Xét đơn kháng cáo của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận thấy:
Nguyên đơn bà Nguyễn Thị C là chủ sử dụng thửa đất 609, diện tích 4.339m
2
(300m
2
thổ cư, phần còn lại CLN), theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Ủy
ban nhân dân huyện C (nay thuộc huyện T) cấp ngày 12/12/2005.
Ông Lê Văn H được cấp quyền sử dụng các thửa đất sau:
4
Thửa 34, diện tích 2.313m
2
(CLN); thửa 42, diện tích 300m
2
(ODT); thửa 44,
diện tích 60,2m
2
(CLN) và thửa 45, diện tích 60,2m
2
(CLN).
Các thửa đất nêu trên do do y ban nhân dân huyện C (nay thuộc huyện T)
cấp ngày 20/8/2008, cùng thuộc tờ bản đồ số 4, tọa lạc tại ấp T, thị trấn T, huyện
T, thành phCần Thơ. Trong đó, các thửa đất số 34 và 45 của có các cạnh tiếp giáp
với cạnh chiều dài thửa đất 609 của nguyên đơn
Quá trình sử dụng, giữa các bên không thống nhất được việc xác định ranh
giới nên phát sinh tranh chấp. Qua kết quả đo đạc được ghi nhận tại Bản trích đo
địa chính số: 99/TTKTTNMT ngày 22/5/2024 của Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên
Môi trường thành phố C (nay là Văn phòng đăng đất đai) thể hiện phần đất
các đương sự tranh chấp tại vị trí A, diện tích 6,7m
2
(trong đó 1,0m
2
đường
giao thông 2,1m
2
HLATS) và vị trí B, diện tích 108,8m
2
(CLN). Đồng thời,
các đương sự đang quản lý, sử dụng các phần đất cụ thể như sau:
Đất nguyên đơn sử dụng thửa 609 không tính phần tranh chấp, diện tích
4042,6m
2
(chênh lệch thiếu 296,4m
2
so với giấy đất được cấp).
Đất bị đơn sử dụng thửa 42, diện tích 300m
2
thửa 44, diện tích 60,2m
2
(là
đủ so với giấy được cấp); thửa 45, diện tích 58,8m
2
(chênh lệch thiếu là 1,4m
2
) và
thửa 34, diện tích 2210,2m
2
(chênh lệch thiếu là 102,8m
2
).
Qua kết quả đo đạc như nêu trên nhận thấy, đất của nguyên đơn thửa 609 và
02 thửa đất số 34 và 45 của bị đơn (vtrí liền kề thửa 609 của nguyên) đều bị thiếu
diện tích so với giấy được cấp.
[3] Theo lời trình bày của các bên đương sự, đất tranh chấp con mương,
nguyên đơn cho rằng, toàn bộ con mương này thuộc quyền sử dụng của bà. Còn
ông T không đồng ý vì trước đây, ông Hồ Văn T3 là chồng của bà C khi còn sống
cũng đã xác định ranh nên ông và ông H1 có đặt ống bọng dưới con mương để dẫn
nước sử dụng chung mỗi bên ½ con mương. Trước đây vào năm 2012, ông H
đã cho ông (T) phần đất để xây nhà giáp ranh với đất của nguyên đơn nhưng bà C
cũng không có tranh chấp gì.
Mặt khác, hình thể thửa đất được cấp thì cạnh chiều dài thửa đất 609 của
nguyên đơn tiếp giáp với đất của bị đơn đường thẳng, nếu lấy phần đất tranh
chấp giao cho nguyên đơn sử dụng thì ranh đất giữa 02 bên đường gấp khúc,
không phù hợp. Gia đình của bị đơn đang sử dụng đất trong phạm vi diện tích đất
được nhà nước công nhận. Do đó, nguyên đơn khởi kiện cho rằng, bị đơn lấn chiếm
đất của mình là không đủ cở sở để chấp nhận.
[4] Cấp sơ thẩm đánh giá chứng cứ đưa ra quyết định giải quyết phù hợp,
nguyên đơn kháng cáo nhưng không cung cấp được chứng cứ nào mới làm thay
đổi nội dung, bản chất của vụ án nên không được chấp nhận.
5
[5] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát phúc thẩm tại phiên tòa về việc
không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn phù hợp với nhận định của Hội đồng
xét xử nên được chấp nhận.
[6] Ván phí n sự phúc thẩm: Do yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn không
căn cứ chấp nhận nên phải chịu nhưng C người cao tuổi nên được miễn
theo quy định.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Tuyên xử:
1/. Không chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn Nguyễn Thị C. Giữ nguyên
bản án dân sự thẩm số: 107/2024/DS- ST ngày 01 tháng 8 năm 2024 của Tòa án
nhân dân huyện Thới Lai, thành phố Cần Thơ.
2/. Về án phí dân sự phúc thẩm: Miễn cho bà Nguyễn Thị C.
3/. Bản án phúc thẩm có hiệu lực thi hành kể từ ngày được tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự tngười được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định các Điều 6, 7a, 7b 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 của Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND. TPCT;
- TAND H Thới Lai;
- THADS H Thới;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Đã ký
Võ Bảo Anh
Tải về
Bản án số 253/2025/DS-PT Bản án số 253/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 253/2025/DS-PT Bản án số 253/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất