Bản án số 209/2025/DS-PT ngày 14/05/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 209/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 209/2025/DS-PT ngày 14/05/2025 của TAND tỉnh Bến Tre về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Bến Tre
Số hiệu: 209/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: “Tranh chấp quyền sử dụng đất” Lê Thị Ngọc Y-Huỳnh Văn M
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
Bản án số: 209/2025/DS-PT
Ngày: 14/4/2025
Về việc tranh chp quyn s
dng đt
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Hữu Lương
Các Thẩm phán: Ông Phạm Văn Tỉnh
Bà Nguyễn Thị Rẻn
- Thư ký phiên tòa: Đào Nguyễn Yến Phương - Thẩm tra viên Tòa án
nhân dân tỉnh Bến Tre.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre tham gia phiên tòa:
Trần Thị Kim Ngân - Kiểm sát viên.
Ngày 14/4/2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre, xét xử phúc thẩm
công khai vụ án dân sự thụ số 36/2025/TLPT-DS ngày 07/02/2025 về Tranh
chp quyền s dng đt do Bản án dân sự thẩm số 191/2024/DS-ST ngày
18/12/2024 của Tòa án nhân dân huyn G, tỉnh Bến Tre bị kháng cáo. Theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 876/2025/QĐXXPT-DS ngày 05/3/2025
Quyết định hoãn phiên toà số 1011/2025/QĐ-PT ngày 19/3/2025 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Lê Th Ngc Y, sinh năm 1974 (có mt)
Địa ch: s 13, p B, xã C, huyn G, tnh Bến Tre.
- B đơn: Ông Huỳnh Văn M, sinh năm 1957
Địa ch: s 171, p B1, xã C, huyn G, tnh Bến Tre.
- Người quyn li, nghĩa v liên quan: Bà Nguyn Th T, sinh năm
1959
Địa ch: p B1, xã C, huyn G, tnh Bến Tre.
Người đại din theo y quyn ca ông M, bà T:
1. Anh Ngô Nht T, sinh năm 1995 (có mt)
2. Anh Trn Quang K, sinh năm 1996
3. Anh Nguyn Văn T1, sinh năm 1997 (có đơn đề ngh xét x vng mt)
2
Anh Trn Quang K u quyn tham gia t tng li cho: Ch Nguyn Th M,
sinh năm 1990 (có mặt)
Người bo v quyn và li ích hp pháp cho ông M, T: Luật sư Huỳnh
Văn V-Đoàn luật sư tỉnh Bến Tre. (có mt)
Cùng địa ch: S 118E3, đường s 3, khu dân cư S, khu ph M, phường 7,
thành ph B, tnh Bến Tre.
- Người kháng cáo: B đơn ông Huỳnh Văn M người quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan bà Nguyễn Thị Bé T.
- Người làm chứng do bị đơn triệu tập: Chị Huỳnh Thị Ngọc A, sinh năm
1988 (có mt)
Địa chỉ: 072/BVB (Bến Vựa Bắc), xã V Hoà, huyện B, tỉnh Bến Tre.
NI DUNG V ÁN:
Theo bản án sơ thẩm,
Theo đơn khởi kiện, đơn khởi kin sa đổi, b sung, bn t khai, trong quá
trình gii quyết v án cũng như ti phiên tòa thẩm, nguyên đơn Thị Ngc
Y trình y:
đứng tên giy chng nhn quyn s dng tha đất s 159, din tích
1.240,8m
2
tha s 140, dinch 6.731,5m
2
, cùng t bản đồ s 33, ta lc ti xã
C, huyn G, tnh Bến Tre; lin ranh vi tha đất s 151, din tích 1.269,9m
2
tha
s 136, din tích 6.062,8m
2
ca ông M, T. Ngun gốc đất ca m c
Th S (đã chết) canh tác t năm 1978 đến năm 2017. Năm 1993, nhà nước đo đạc
cp giy chng nhn quyn s dụng đất; c S, bà và ông M có mt ch ranh, cm
03 tr ranh đất gia hai bên gm tr đầu trong, đầu ngoài tr gia (tha 140, 159
ca bà vi tha 136, 151 ca ông M, bà T). Khoảng năm 2009, c S và ông M, bà
T đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đất. Vic cp đất cho c S, ông M,
bà T có đo đạc, do bà và c S ch đo, có ông M chng kiến hip thương ranh. Sau
năm 2017, cụ S cho bà phần đất này, bà đã nhận đất và đưc cp giy chng nhn
quyn s dụng đất nhưng không đo đạc li. Quá trình qun lý, s dụng đất không
có ai tranh chp. T m 2019, do trụ ranh đất gia bà vi ông M, bà Bé T b mt
nên yêu cu phc hồi ranh đất bắt đầu phát sinh tranh chấp. Sau đó, ông
M tha thun cm li tr ranh xong nhưng hôm sau ông M không đồng ý nh
tr ranh. Năm 2021, thưa kiện ông M ti y ban nhân n C. y ban nhân
dân xã hòa gii hai bên thng nht yêu cầu đo đạc phc hồi ranh đất gia hai bên.
Đo đạc xuống đo đạc phc hồi ranh hai bên đồng ý cm tr ranh đất nhưng hôm
sau ông M không đồng ý và tiếp tc nh tr ranh. Do không hòa giải được nên
khi kin ti Tòa án. Ti biên bn hòa gii ngày 29/02/2024, ông M, T
thng nht cm tr ranh đất tha 159 theo ranh bản đồ địa chính, tha 140 tr
ranh phía trong (giáp tha 281) gi nguyên theo ranh bản đồ địa chính, còn tr
3
gia (giáp tha 159 và 140)đồng ý nhưng di qua 2,5 tấc. Sau đó, bà có yêu
cầu đo đạc xuống điều chnh li ranh đất theo s tha thun của hai bên nhưng ông
M, Bé T không đồng ý n khi kin li v án.
Nay u cu ông M, T có trách nhim tr li phn đất đã ln chiếm có
din tích 191m
2
gm tha đất s 159a, din tích 24m
2
tha 140a, din tích 167m
2
,
cùng t bản đồ s 33, ta lc ti xã C, huyn G, tnh Bến Tre. Trên tha đất s 140
mt phn gc 03 cây da ca ông M lấn sang đất của , không đng ý hoàn
tr giá tr 03 cây da cho ông M, T nếu ln sang tông M, T phi đốn b
các cây da này.
Theo n bản trình y ý kiến, trong quá trình gii quyết v án cũng như tại
phiên tòa thẩm, người đại din theo y quyn ca b đơn ông Huỳnh Văn M là
anh NNht T trình bày:
Ông M có đứng tên giy chng nhn quyn s dng tha đất s 136, t bn
đồ s 33, din tích 6.045,7m
2
, lin ranh vi tha đất s 140 ca Y, ranh đất gia
hai bên là b đất và một mương nước do v chng ông M, bà T đào từ năm 1985
đến nay, phn b đất ca Y, ơng của ông M; tha 151, din tích
1.269,9m
2
, lin ranh vi tha đất s 159 ca Y, ranh đất gia hai bên hàng
cây bạch đàn do cụ S trồng trước năm 1982, hiện nay hàng cây bch đàn bà Y đã
đốn b nhưng vẫn còn gc.
Ngun gốc đất, năm 1982 trở v trước đất hoang do gia đình ông M t
khai phá. Năm 1983, nông trưng da quy hoạch, đất phi n b trng da, ranh
đất giữa hai n đường mương và kng tranh chấp, khi đó giữa ông M, T
vi Y có thng nht cm hai tr ranh bng tông vào năm 1985 từ đầu đất đến
cuối đất đ c định ranh cho đến hôm nay nhưng hiện nay ch n 01 tr.
Xuyên sut quá trình s dụng đất t năm 1983 đến khi c S mất thì ranh đất
gia v chng ông M, T vi c S đã thống nht ổn định, không tranh chp,
Y ng không ý kiến, không tranh chp. Sau khi c S chết, bà Y M phát sinh
tranh chp. Phần đất tranh chp ông M, bà T đã sử dng liên tc ổn định đến nay
đã gần 40 năm nhưng không biết vì sao bà Y đưc cp giy chng nhn quyn s
dụng đi vi phn đất này.
Năm 2009, ông M, bà T đưc y ban nhân dân huyn G cp giy chng
nhn quyn s dụng đất. Quá trình s dụng đất gia ông M và c S không có xy
ra tranh chp gì và cũng chưa lầno chnh sa ranh đất. Hin nay, con c S
Y tranh chp yêu cu ông M tr li phn đất đã lấn chiếm có din tích 191m
2
gm
thửa đất s 159a, din tích 24m
2
và tha 140a, din tích 167m
2
, cùng t bản đồ s
33, ta lc ti C, huyn G, tnh Bến Tre thì ông M kng đồng ý. Đồng thi ông
M có yêu cu phn t yêu cu tuyên cho ông M, bà Bé T đưc quyn qun lý, s
dụng đối vi thửa đất s 159a, din tích 24m
2
tha 140a, din tích 167m
2
, t bn
đồ s 33, ta lc ti C, huyn G, tnh Bến Tre. Kiến ngh quan thẩm quyn
4
điu chnh thửa đất s 159a, din tích 24m
2
(nhp vào tha 151) tha 140a, din
tích 167m
2
(nhp o tha 136) sang cho ông M, Bé T.
Theo biên bn hòa gii, trong qtrình gii quyết v án cũng như ti phiên
tòa thẩm, người đại din theo y quyn của người quyn lợi, nghĩa v liên
quan bà Nguyn Th Bé T anh N Nht T trình bày:
Bà Bé T thng nht vi ý kiến ca ông M không có b sung gì thêm. Đồng
thi T u cầu độc lp yêu cu tuyên cho T, ông M đưc quyn
qun lý, s dụng đối vi thửa đất s 159a, din tích 24m
2
tha 140a, din tích
167m
2
, t bản đồ s 33, ta lc ti C, huyn G, tnh Bến Tre. Kiến ngh quan
thm quyền điều chnh tha đất s 159a, din tích 24m
2
(nhp vào tha 151)
tha 140a, din tích 167m
2
(nhp vào tha 136) sang cho ông M, T.
Tại Bản án dân sự thẩm số 191/2024/DSST ngày 18/12/2024 của Tòa án
nhân dân huyện G đã quyết định:
Chp nhn yêu cu khi kin ca Th Ngc Y v vic tranh chp
quyn s dụng đất đối vi ông Huỳnh Văn M, Nguyn Th T. Buc ông
Huỳnh Văn M, Nguyn Th T trách nhim tr cho bà Th Ngc Y
phần đất có din tích 191m
2
gm thửa đất s 159a, din tích 24m
2
(CLN) và tha
140a, din tích 167m
2
(BHK), cùng t bản đ s 33, ta lc ti C, huyn G,
tnh Bến Tre. Buc ông Huỳnh Văn M, bà Nguyn Th T có trách nhiệm đốn
b 03 cây dừa đã lấn sang thửa đất s 140a, din tích 167m
2
để giao tr đất cho
bà Lê Th Ngc Y. Bà Lê Th Ngc Y đưc quyn qun lý, s dụng đối vi phn
đất nêu trên. (Có h sơ đo đạc thửa đất kèm theo)
Ngoài ra, bn án còn tuyên v chi phí t tng, án phí dân s thẩm
quyn kháng cáo của các đương sự.
Ngày 24/12/2024, b đơn ông Huỳnh Văn M người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan Nguyễn Thị Bé T kháng cáo toàn b bản án sơ thẩm; yêu cu Toà
án cp phúc thm sa bản án sơ thm theo hướng không chp nhn yêu cu khi
kin của nguyên đơn, chấp nhn yêu cu phn t ca b đơn yêu cầu độc lp
của người có quyn lợi, nghĩa vụ liên quan.
Ti phiên tòa phúc thm,
Người đại din theo y quyn ca b đơn ông Huỳnh Văn M người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Thị T anh Ngô Nht T, ch Nguyn
Th M vn gi nguyên ni dung kháng cáo.
Ngưi bo v quyn và li ích hp pháp cho ông M, bà T là luật sư Huỳnh
Văn V đề ngh Hội đồng xét x chp nhn kháng cáo ca ông M, T. Trường
hp không chp nhn kháng cáo ca ông M, T thì đ ngh Hội đồng xét x xem
xét cho ông M, bà T đưc tr giá tr đất bng tin.
Nguyên đơn bà Lê Th Ngc Y không đồng ý vi ni dung đơn kháng cáo
ca ông Huỳnh Văn M và Nguyễn Thị T; yêu cu Toà án cp phúc thm
5
gi nguyên bản án sơ thẩm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bến Tre phát biểu:
Về tố tụng: những người tiến hành tố tụng đã tuân theo đúng các quy định
của Bộ luật Tố tụng dân sự; những người tham gia tố tụng đã thực hiện quyền và
nghĩa vụ tố tụng của họ theo quy định của pháp luật.
Về nội dung: đề ngh Hội đng xét x căn cứ khon 1 Điu 308 B lut T
tng dân s; không chp nhn kháng cáo ca ông M, bà T; gi nguyên bản án sơ
thm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu chng c trong h v án được thm
tra tại phiên tòa; căn cứ vào kết qu tranh tng ti phiên toà; xét kháng cáo ca
ông Huỳnh Văn M, Nguyễn Thị T đ ngh của đại din Vin kim sát
nhân dân tnh Bến Tre tham gia phiên toà; Hội đồng xét x nhận định:
[1] Về tố tụng:
- Ông Huỳnh Văn M, Nguyễn Thị Bé T kháng cáo và thực hiện các thủ
tục kháng cáo hợp lệ nên được xem xét giải quyết theo trình tự phúc thẩm.
- Người đại din theo y quyn ca b đơn ông Huỳnh Văn M và người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Thị Bé T là anh Nguyn n T1 có đơn
đề ngh xét x vng mặt nên căn cứ Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng
xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh Nguyn Văn T1.
[2] Về nội dung:
Ông Huỳnh Văn M, Nguyễn Thị T kháng cáo không đng ý tr cho
Th Ngc Y phần đt din tích 191m
2
gm thửa đất s 159a, din tích
24m
2
(CLN) và tha 140a, din tích 167m
2
(BHK), cùng t bản đồ s 33, ta lc
ti xã C, huyn G, tnh Bến Tre. Xét kháng cáo ca ông M, bà T nhn thy:
[2.1] Các bên đương s đu trình bày thng nht v ngun gốc đất đất
khai hoang t m 1978 và sử dụng đến nay. Thửa đất s 159 din tích 1.204,9m
2
và tha 140 din tích 6.732,6m
2
ca c S (m bà Y) lin ranh vi thửa đất s 151
din tích 1.269,9m
2
thửa đất s 136 din tích 6.045,7m
2
ca ông M, T.
Theo h quy trình cp giy chng nhn quyn s dụng đt th hin các tha
đất nêu trên được y ban nhân dân huyn G cp giy chng nhn quyn s dng
đất ngày 30/11/2009. H cấp giy chng nhn quyn s dng các thửa đt
kèm theo h sơ trích lục thửa đất, th hin thửa đt 159 din tích 1.204,9m
2
,
tha 140 có din tích 6.732,6m
2
, tha 151 có din tích 1.269,9m
2
và tha 136 có
din tích 6.045,7m
2
. Bà S đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đất tha 159,
140 ông M, T đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đất tha 151,
136 diện tích đúng vi din tích trong h trích lục. Hơn nữa, sau khi được
cp giy chng nhn quyn s dụng đt, nhn s đt, gia c S ông M, bà
6
T cũng không ai khiếu ni hay tranh chấp đối với ranh đất và diện tích đất
đưc cấp thì xem như hai bên đã thừa nhận ranh đất được xác định theo ranh bn
đồ địa chính. Mt khác, ti biên bn hòa gii ngày 29/02/2024 gia Y ông
M, bà T đều thng nhất ranh đt gia tha 151 tha 159 ranh theo bn
đồ địa chính, hai bên đã cm tr xi măng ở cạnh giáp đường đi để xác định ranh.
Ranh gia tha 136 và 140 ti cnh giáp tha 281 là ranh theo bản đồ địa chính,
tại điểm ranh này cũng đã tr xi măng. Mặc dù, điểm ranh gia thửa đất s
159, 140 vi thửa 151, 136 các bên đương sự không thng nhất được ranh nhưng
có căn cứ xác đnh thời điểm năm 2009, khi bà S ông M, bà Bé T thc hin th
tc cp giy chng nhn quyn s dụng đất đã thống nhất ranh đất ca hai bên
theo ranh bản đồ địa chính. Năm 2017, Y nhn tặng cho đất t c S và được
cp giy chng nhn quyn s dụng đất đối vi thửa đất s 159, 140 theo đúng
như ranh địa chính nên sở xác định ông M, T đã sử dụng đt ln chiếm
sang phần đất ca bà Y. Ông M, bà Bé T cho rng hai bên đã thống nhất ranh đất
theo hin trng s dụng đất nhưng không cung cấp được chng c chng minh
nên không sở để xem xét li trình bày ca ông M, T. Tòa án cấp
thm chp nhn yêu cu khi kin ca bà Y buc ông M, bà Bé T có trách nhim
tr li cho bà Y phần đất đã lấn chiếm có din tích 191m
2
gm thửa đất s 159a,
din tích 24m
2
và tha 140a, din tích 167m
2
, cùng t bản đồ s 33, ta lc ti
C, huyn G, tnh Bến Tre là phù hp.
[2.2] Theo Biên bn xem xét thẩm định ti ch th hin trên thửa đt s 159
không cây trng, vt kiến trúc; trên thửa đất s 140 mt phn gc 03 cây
da ca ông M, bà Bé T trng. Xét thy, mt phn 03 cây da do ông M, T
trng ln sang phần đất ca Y nên Tòa án cấp sơ thẩm buc ông M, T
đốn b 03 cây dừa để tr lại đất cho bà Y là phù hp.
[2.3] Đi vi yêu cu phn t ca ông Huỳnh Văn M yêu cầu độc lp
ca bà Nguyễn Thị Bé T nhận thấy:
B đơn ông Huỳnh Văn M đơn yêu cầu phn t người quyn li,
nghĩa vụ liên quan Nguyn Th T đơn yêu cầu độc lp yêu cu Toà án:
tuyên cho ông M, bà Bé T đưc quyn qun lý, s dụng đối vi thửa đất s 159a
(24m
2
) tha 140a (167m
2
), t bn đ s 33, ta lc ti C, huyn G, tnh Bến
Tre. Kiến ngh cơ quan có thẩm quyền điều chnh thửa đất nêu trên sang cho ông
M, bà Bé T.
Xét thy, ông M, T đều thng nht tha nhn phần đất đang tranh
chp thuc tha 159a và 140a hiện do ông bà đang qun lý, s dụng. Đất do ông
M, bà Bé T đang quản lý, s dụng nhưng ông bà lại có yêu cu tuyên cho ông bà
đưc quyn qun lý, s dụng đi vi phần đất nêu trên không phù hp. Vì vy,
Toà án cấp thẩm xác định yêu cu ca ông M không phi yêu cu phn t
7
yêu cu ca bà Bé T không phi là yêu cầu độc lp nên không xem xét th lý đối
vi yêu cu này ca ông M, bà Bé T là phù hp.
Ti phiên toà phúc thm, phía b đơn cung cấp cho Hội đồng xét x 02 xác
nhn của người làm chng trình bày nếu Hội đồng xét x không chp nhn
kháng cáo ca b đơn thì đề ngh xem xét cho b đơn đưc tr giá tr ca phần đất
xác định đã lấn chiếm.
T nhng phân tích trên xét thy ông Huỳnh Văn M, bà Nguyn Th Bé T
kháng cáo nhưng không cung cấp được chng c nào M giá tr chng minh
nên không có cơ sở để chp nhn kháng cáo ca ông M, bà Bé T; cn gi nguyên
bản án sơ thẩm ca Toà án nhân dân huyn G.
[3] Quan đim của đại din Vin kim sát nhân dân tnh Bến Tre phù hp
vi nhận định ca Hội đồng xét x nên đưc chp nhn.
[4] Lời đề ngh của người bo v quyn và li ích hp pháp cho ông M, bà
T không phù hp vi nhận định ca Hội đồng xét x nên không đưc chp nhn.
[5] V án phí dân s phúc thẩm: Do kháng cáo không đưc chp nhn nên
l ra ông Huỳnh Văn M, Nguyn Th T phi chu án phí phúc thm theo
quy định. Tuy nhiên, do ông M, bà Bé T là người cao tuổi nên được min toàn b
án phí.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Không chấp nhận kháng cáo của ông Huỳnh Văn M, bà Nguyn Th Bé T.
Giữ nguyên Bản án dân sự thẩm số 191/2024/DS-ST ngày 18/12/2024 của Tòa
án nhân dân huyn G, tỉnh Bến Tre.
Áp dng các Điều 166, 175, 176 ca B lut Dân s năm 2015; Ngh quyết
s 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban Thường v Quc Hi quy định
v mc thu, min gim, thu, np, qun lý và s dng án phí và l phí Tòa án.
Tuyên x:
1. Chp nhn yêu cu khi kin ca Th Ngc Y v vic tranh chp
quyn s dụng đất đối vi ông Hunh n M, bà Nguyn Th T.
Buc ông Huỳnh Văn M, Nguyn Th T trách nhim tr cho bà
Lê Th Ngc Y phần đất có din tích 191m
2
gm thửa đất s 159a, din tích 24m
2
(CLN) và tha 140a, din tích 167m
2
(BHK), cùng t bản đồ s 33, ta lc ti xã
C, huyn G, tnh Bến Tre.
Buc ông Huỳnh Văn M, Nguyn Th T trách nhiệm đốn b 03
cây dừa đã lấn sang thửa đất s 140a, din tích 167m
2
để giao tr đất cho
Th Ngc Y.
Lê Th Ngc Y đưc quyn qun , s dng đi vi phn đất u trên.
8
(Có h sơ đo đạc thửa đất kèm theo)
2. V chi phí t tng: Ông Huỳnh Văn M, Nguyn Th T phi chu
chi phí t tng vi tng s tiền 3.740.000đ (Bu bảy trăm bốn mươi nghìn
đồng). Do Th Ngc Y đã np tm ng xong nên buc ông M, bà Bé T
trách nhim hoàn tr cho Y s tin u trên.
3. V án phí dân s thm:
- Ông Hunh n M, Nguyn Th T đưc min np toàn b tin án phí.
- Hoàn tr cho bà Lê Th Ngc Y s tin tm ng án phí đã nộp tng cng
1.550.000đ (Mt triu năm trăm năm mươi nghìn đồng) theo các biên lai thu tm
ng án phí, l p Tòa án s 0004899 ngày 02/4/2024 s 0001710 ngày
29/8/2024 ca Chi cc Thi nh án dân s huyn G, tnh Bến Tre.
4. Về án phí dân s phúc thẩm: ông Huỳnh Văn M, Nguyn Th T
thuc diện người cao tuổi nên được min.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Hữu Lương
Phạm Văn Tỉnh
Nguyễn Thị Rẻn
Tải về
Bản án số 209/2025/DS-PT Bản án số 209/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 209/2025/DS-PT Bản án số 209/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất