Bản án số 43/2025/DS-PT ngày 15/05/2025 của TAND tỉnh Gia Lai về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 43/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 43/2025/DS-PT ngày 15/05/2025 của TAND tỉnh Gia Lai về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Gia Lai
Số hiệu: 43/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Võ Thị H kiện ông Nguyễn Minh V và bà Bùi Thị S về tranh chấp quyền sử dụng đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
Bản án s: 43/2025/DS-PT
Ngày 15/5/2025
“V/v tranh chấp quyền
sử dụng đất”
CNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH GIA LAI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thm phán – Chtọa phiên tòa:Ông Lưu Anh Tuấn.
c Thẩm phán: 1. Ông Đặng Chí Công.
2. Bà Cao Thị Thanh Huyền
- T ký phiên tòa: Bà Trần Thị Thúy n Thư ký Tòa án nhân dân
tỉnh Gia Lai.
- Đại diện Viện Kiểm t nhân n tnh Gia Lai: Hoàng Hi Ly-
Kim sát viên tham gia phiên tòa.
Trong ngày 15/5/2025, tại Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai t xử phúc thẩm
công khai ván thụ số 118/2024/TLPT-DS ngày 30 tháng 10 năm 2024 về việc
“Tranh chấp quyền sử dụng đất”.
Do bản án dân sự thẩm số 42/2024/DS-ST ngày 25/9/2024 của Tòa án
nhân dân thị xã An Khê, tỉnh Gia Lai bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra t xử số 178/2024/QĐ-PT ngày 23/12/2024, giữa
các đương sự:
1. Nguyên đơn: ThH; địa chỉ: Thôn A, xã X, thxã A, tỉnh Gia Lai
(Có mặt)
2. Bđơn: Ông Nguyễn Minh V Bùi ThS; địa chỉ: Thôn A, xã X, th
A, tỉnh Gia Lai (Vắng mặt)
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ông Nguyễn Văn T, bà Nguyễn Thị Thu H1; địa chỉ: Thôn A, xã X, th
A, tỉnh Gia Lai (Có mặt).
3.2. Ông Phạm Hùng L, ông Phạm Quc C, ông Phạm Văn T1; ông Phạm
Hùng T2; bà Phạm ThMỹ K; bà Phm Thị Tuyết T3; bà Phm ThT4; cùng địa
chỉ: Thôn A, X, thxã A, tỉnh Gia Lai (Đều uỷ quyền cho ông Phạm Quốc C
tham gia t tụng tại Giấy uỷ quyền được UBND xã X, thxã A, chứng thực ngày
10/8/2023)(Ông C có mt).
4. Người kháng cáo: Nguyên đơn bà Thị H; người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan ông Phạm Quốc C.
2
NI DUNG VỤ ÁN:
1. Nguyên đơn bà Võ Thị H trình bày:
Vào ngày 07/8/1994 tôi cùng chồng là Phạm Văn S1 có mua của ông
Trương Ngọc P bà Nguyễn Thị L1 01 căn nhà toạ lạc trên din tích đất ờn có b
ngang mặt đường đi 669 là 41m, chiều sâu 80m diện tích 3.280m
2
có tcận:
Đông giáp đường cái ln (TL 669);
Tây giáp ruộng;
Nam giáp đất của bà Bùi Thị S;
Bắc giáp đất của ông Nguyễn Văn Trương .
Khi mua nhà đất nói trên chúng tôi có làm giấy bán đất kèm theo sơ đồ được
UBND xã T c nhận ngày 17/7/1995 gia đình i nộp thuế 300.000đ. Thửa
đất nói trên nay 02 tha đất số 484 và s 485 tbản đ72. Năm 2000 lợi dụng
gia đình tôi đi chữa bệnh một thời gian dài nên ông Phạm H2 (Phạm Văn H2; em
trai ông Phạm n S1) đã làm thtục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đứng tên ông H2. Sau đó, gia đình i khiếu nại và được thu hồi, huỷ bỏ giấy
chng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho ông H2. Hiện nay, thửa đất số 484, tờ
bản đ72 i trên những người lấn chiếm với tổng diện tích 795m
2
như sau:
Ông Nguyễn Văn T ng con Nguyễn Minh V đã rào hàng rào bằng dây kẽm
thép gai trng trụ tông đtrồng cỏ, trồng chuối…lấn chiếm đất của tôi với diện
tích 549,5m
2
Bùi ThS đã lấn chiếm đất của i với diện tích 246,5m
2
. Tôi đã
yêu cu UBND xã X, thị xã A hoà giải để các hộ lấn chiếm trả lại diện tích đất cho
tôi nhưng không thành. i yêu cầu giải quyết buộc những người lấn chiếm đất
phi trả lại cho tôi. Tuy nhiên, sau khi i khởi kiện thì tôi S đã thương
lượng, thothuận với nhau xong. Do vậy, i đã tnguyện làm đơn rút phần yêu
cầu khởi kiện đối với bị đơn bà Bùi Thị S vào ngày 21/3/2024.
Đến nay i chyêu cầu gia đình ông Nguyn Minh V vlà bà Nguyn Thị
Thu H1 ng cha của ông V là ông Nguyễn Văn T, phải trả cho tôi diện tích đất đã
lấn chiếm thuộc thửa đất số 484, tờ bản đồ 72 diện tích 549,5m
2
.
2. Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Phạm Quốc C, ông Phạm
Hùng T2, Phạm ThT4 trình y: đều thống nhất với ý kiến của mlà H đã
trình bày, không trình bày gì thêm.
3. Bị đơn bà Bùi Thị S trình y:
Ngày 15/02/1995 i có mua căn nhà cùng thửa đất của ông Huỳnh Ngọc T5
bà Trương Thị Lệ T6 vi diện tích thửa đất và nhà là 977m
2
với chiều dài 85m
2
brng là 11,5m
2
, tôi đã được nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
Q 707811 thuộc thửa đất 491, tờ bản đồ 72 vào ngày 16/12/1999. Khi nhà ớc
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tôi thiếu so với diện tích đất tôi đã
mua nhưng thời điểm đó tôi không thời gian nên không đi điều chỉnh được. Nay
H khởi kiện thì tôi đnghị đo đạc lại diện tích đất của c bên đhướng giải
quyết. Tuy nhiên, sau đó i bà H đã thothuận với nhau xong và H đã t
đơn khởi kiện. Tôi đề nghị Toà án gii quyết theo quy định chứ i không ý kiến
gì.
3
4. Bị đơn ông Nguyễn Minh V trình bày:
Trước đây, tôi đi làm xa không thời gian nên không th về nên v tôi
tham gia trình y lời khai trong h sơ. Đối với thửa đất gia đình tôi sdụng
trồng chuối, trồng cmà H khởi kiện yêu cầu phải trả, nguồn gốc do cha i
s dụng ttrưc, sau đó không sử dụng nữa và i tôi đến sử dụng. Thửa đất này
bhoang không ai sử dụng vì rất lẫn nhiều đá, cây cối mọc um m n năm 1998
vchồng tôi ra dọn dẹp sạch một khoảnh đất ri rào lại trồng chuối, trồng cđ
chăn nuôi bò và sdụng từ năm 1998 cho đến nay. Thửa đất này (Hiện nay thuộc
thửa số 484, tờ bản đồ 72) gia đình tôi cũng như gia đình bà ThH đều chưa
được nnước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên i không đồng ý trả
diện tích đất này cho bà H. Nếu nhà nước thu hồi thửa đất nói trên thì gia đình tôi
đồng ý giao lại cho nhà ớc đnghị hỗ trợ lại gtrị hoa màu gia đình tôi đã
trồng trên đất. Tôi giữ nguyên ý kiến không trình y gì thêm.
5. Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà H1 trình bày: đồng ý, thống
nhất với ý kiến của chồng bà và không trình bày gì thêm.
6. Người có quyền lợi nghĩa v liên quan ông Nguyễn Văn T trình bày:
Tôi cha đẻ của anh Nguyễn Minh V, tha đất (Hiện nay thuộc thửa số
484, tbản đ72) bà H khởi kiện yêu cầu gia đình tôi và con tôi trlại nguồn
gốc vào năm 1977 gia đình i vào lập nghiệp, khi đó còn đồi núi và đất bỏ hoang
nên tôi đã khai pđtròng trt. Khi đó tha đất i trên nhiều cây cối và lẫn rất
nhiều đá nên i đã dn dẹp và trng chuối. Đến khoảng năm 1998 i không sử
dụng nữa và i con trai i Nguyễn Minh V đến dọn dẹp khai pthêm để
trồng cỏ nuôi bò con trai tôi sdụng thửa đt đó cho đến nay chi không sử
dụng nữa. Vì vậy, việc bà H khởi kiện yêu cầu i trả thửa đất này thì i không có
liên quan cnên không chp nhận. Còn tha đất nhà của gia đình i giáp
ranh với đất của con trai i được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào
năm 1999. Tôi không lấn chiếm đất của bà Võ Thị H như đơn khởi kiện nên không
chấp nhận.
Ti bản án dân sự sơ thẩm số 42/2024/DS-ST ngày 25/9/2024 của Tòa án
nhân dân thxã An Khê, tnh Gia Lai đã quyết định:
X:
- Không chấp nhận phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Võ ThH đối
với bđơn ông Nguyễn Minh V, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến vụ án
ông Nguyễn Văn T, bà Nguyễn Thị Thu H1, v việc tranh chấp diện tích đất
549,5m
2
.
- Đình chgiải quyết phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Thị H đối
với bị đơn bà Bùi ThS.
Ngoài ra, Tòa án cấp thẩm còn tuyên vnghĩa vụ chịu án pdân sự
thẩm, chi ptố tụng; thông báo quyền yêu cầu, tự nguyện hoặc bỡng chế thi
hành án và thời hiệu thi hành án; tuyên quyền kháng cáo của các đương sự.
V kháng cáo:
4
Ngày 08/10/2024, nguyên đơn bà ThH, người quyền lợi nghĩa vụ
liên quan ông Phạm Quốc C kháng cáo với nội dung: Kháng cáo toàn b bản án
dân sthẩm số 42/2024/DS-ST ngày 25/9/2024 của Tòa án nhân dân th xã An
Khê, tỉnh Gia Lai. Buộc gia đình ông Nguyễn Minh V nhng người quyền
lợi nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn T và Nguyễn Thị Thu H1 trlại phần
đất 549,5m
2
đã lấn chiếm.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
- Phía nguyên đơn giữ nguyên yêu cu khởi kiện và gikháng cáo
- Bđơn không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan giữ kháng cáo
- Các đương sự không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
- Kim sát viên phát biểu ý kiến:
V tố tụng: Tòa cấp phúc thẩm đã thực hiện đúng trình tthủ tục theo quy
định của pháp luật. Các đương sự ng được thực hiện đầy đcác quyền và nghĩa
vụ của mình.
V nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử bác kháng cáo của bị đơn và người có
quyền lợi nghĩa vụ liên quan, gi nguyên bản án thẩm. c đương sự phải chịu
án phí phúc thẩm theo qui định của pháp lut.
NHẬN ĐNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Vtố tụng: Đơn kháng cáo của nguyên đơn người có quyền lợi nghĩa
vụ liên quan trong hn luật định và đúng trình t thủ tục mà Bluật tố tụng n sự
quy định nên Hội đồng xét xchấp nhận xem xét lại bản án thẩm theo trình t
phúc thẩm.
[2] Về nội dung:
[2.1] Ngày 07/8/1994 H cùng chồng là Phạm Văn S1 nhận chuyển
nhượng từ ông Trương Ngọc P và Nguyn ThL1 01 n nhà toạ lạc trên diện
tích đất vườn bề ngang mặt đường đi 669 là 41m, chiu sâu 80m, tổng diện tích
3.280m
2
. Theo c tài liệu, chứng cứ tại hồ sơ, diện tích đất nhận chuyển
nhượng này thửa đất số 484 và s 485 tờ bản đồ 72. Thửa đất số 485 trước đây
được y ban nhân dân huyện A (nay thxã A), tỉnh Gia Lai cp cho ông Phạm
H2 (Phm n H2- em ruột ông Phạm Văn S1) vào ngày 16/12/1999, nhưng sau
đó đến ngày 04/7/2007 thửa đất đã by ban nhân dân thị xã A, tỉnh Gia Lai thu
hồi do ông Hi đăng K1 thừa. Trong ván, bà H không tranh chấp thửa đất số 485
tranh tranh chp thửa đất 484 (giáp ranh với thửa 485). Tuy bà H cùng chng là
Phạmn S1 nhận chuyển nhượng từ ông Trương Ngọc P, bà Nguyễn ThL1 diện
tích 41m x 80m, nhưng sau khi nhận chuyển nhượng, gia đình H không đăng
ký, kê khai vi cơ quan nhà nước thẩm quyền về đất đai, không sử dụng đất lên
tục, n định; đồng thời, trước đó ông P và bà L1 cũng không đăng ký hoặc kê khai
trong s mục kê, s địa chính tại nơi bất động sản.
[2.2] Theo cung cấp từ UBND xã X thì thửa đất số 484 tờ bản đồ 72, từ
trước đến nay nhà ớc chưa cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ai, vì
5
chưa có người đăng ký để sử dụng nên trong smục kê thể hiện thửa đt số 484 tờ
bản đồ 72 đất hoang. Nội dung này cũng được Văn phòng đăng đất đai - Chi
nhánh thị xã A khẳng định.
[2.3] N vậy, việc bà H u cầu Toà án buc bđơn ông Nguyễn Minh V;
người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến vụ án là bà Nguyễn Thị Thu H1, ông
Nguyễn n T, phi trả lại diện tích đất lấn chiếm thuộc thửa đất số 484 tờ bản đ
72 với tổng diện tích là 549,5m
2
là không có cơ sở, Tòa án cấp sơ thẩm không chấp
nhận yêu cầu khởi kiện của bà Võ ThH là phù hp, đúng pháp luật.
[2.4] Th H, ông Phạm Quốc C kháng cáo nhưng không cung cấp
được tài liệu, chứng cứ gì khác có thể làm thay đổi bản chất vụ việc, vì vậy, như đã
nhận định như tn ng ý kiến của vị đại diện Viện kiểm sát, thấy rằng không
căn cứ chấp nhận kháng cáo của bà Võ ThH, ông Phạm Quốc C n ginguyên
bản án sơ thẩm.
[4] Án phí dân s phúc thẩm: Bị đơn người có quyền lợi nghĩa vụ liên
quan phải chịu án phí dân s phúc thẩm theo qui định của pháp luật
[5] Nhng quyết định khác của Bản án thẩm không bị kháng cáo, kháng
ngh, có hiệu lực pp luật kể từ ngày hết thi hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì c ltrên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 148 và khoản 1 Điều 308 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 29
Nghquyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 ca Uban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và s dụng án pvà l p
Tòa án;
Tuyên xử:
1. Kng chấp nhận kháng cáo của bđơn ThH người quyền
lợi nghĩa vụ liên quan ông Phm Quốc C; Ginguyên bn án dân s thẩm số
42/2024/DS-ST ngày 25/9/2024 của Tòa án nhân dân thxã An Khê, tỉnh Gia Lai.
Cụ thể:
1.1. Không chấp nhận phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà ThH
đối với bị đơn ông Nguyễn Minh V, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến v
án ông Nguyễn Văn T, Nguyễn Thị Thu H1, vviệc tranh chấp diện tích đất
549,5m
2
.
1.2. Đình chgiải quyết phần yêu cu khởi kiện của nguyên đơn bà Võ Th
H đối với bị đơn bà Bùi Thị S.
1.3. Vchi phí tố tụng: Buộc bà ThH, phải chịu toàn bchi pđịnh
xem xét thẩm định định giá tài sản g4.880.000đ (Bốn triệu, tám trăm m
ơi nghìn đồng). Bà H đã nộp đủ tiền chi phí Tố tụng.
1.4. Ván phí n sự sơ thẩm: Buộc nguyên đơn ThH phải chịu là
300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án pdân sự thẩm nhưng được trừ vào s tiền
300.000đ tạm ng án phí theo biên lai thu tiền tạm ng phí, lệ p Tòa án s
6
0006807 ngày 09 tháng 8 năm 2023 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã An Khê,
tỉnh Gia Lai. Bà Võ Thị H đã np đủ án phí dân s sơ thẩm.
2. Ván pdân sự phúc thẩm: Bị đơn Võ ThH và người quyền lợi
nghĩa vụ liên quan ông Phạm Quốc C phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự
phúc thẩm; được khấu trừ vào s tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) bà H,
ông C đã nộp theo biên lai s0013257 ngày11/10/2024 của Chi cục Thi hành án
dân sthị xã An Khê, tỉnh Gia Lai.
3. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sthì người được thi hành án dân s, người phải thi hành án n s
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án
hoc bcưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b, 9 của Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
của Luật Thi hành án dân sự.
4. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật k từ ngày tuyên án./.
Nơi nhn:
- VKSND tỉnh Gia Lai;
- TAND th xã An Khê, tỉnh Gia Lai;
- Chi cục THADS thị xã An Khê, tỉnh
Gia Lai;
- Các đương s;
- u h v án, a n sự, Văn
thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lưu Anh Tuấn
7
Tải về
Bản án số 43/2025/DS-PT Bản án số 43/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 43/2025/DS-PT Bản án số 43/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất