Bản án số 611/2025/DS-ST ngày 16/12/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 611/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 611/2025/DS-ST ngày 16/12/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 9 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 9 - Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: 611/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/12/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tranh chấp hợp đồng tín dụng SHB - Đinh Thị Diệu THương
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
Bản án số: 611/2025/DS-PT
Ngày: 16 - 12 - 2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng
tín dụng và hợp đồng thế chấp
tài sản”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANHNƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà:
Các Thẩm phán:
Ông Trần Văn Nhum
Ông Phạm Tiến Hiệp
Bà Lê Hồng Hạnh
- Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Bà Đặng Thị Ái Vi – Thư Tòa
án nhân dân tỉnh Đồng Nai
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Thanh Mến – Kiểm sát viên.
Trong các ngày 15 và 16 tháng 12 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân
tỉnh Đồng Nai - sở 2 xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ s
359/2025/TLPT-DS ngày 17 tháng 10 năm 2025 về việc“Tranh chấp hợp đồng
tín dụng hợp đồng thế chấp tài sản”. Do Bản án dân sự thẩm số 20/2025/DS
-ST ngày 27 tháng 5 năm 2025 của Toà án nhân dân thành phố Đồng Xoài, tỉnh
Bình Phước (nay Tòa án nhân dân khu vực 9 - Đồng Nai) bị kháng cáo. Theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 468/2025/QĐXXPT-DS ngày 05
tháng 11 năm 2025 và Thông báo thay đổi thời gian xét xử vụ án số 1756/TB-TA
ngày 24 tháng 11 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần S (Ngân hàng S1).
Địa chỉ trụ sở chính: Số G đường T, phường T, Quận H, Thành phố Nội
(nay là phường C, Thành phố Hà Nội).
Người đại diện theo pháp luật: Ông Đỗ Quang H (chức vụ: Chủ tịch Hội
đồng quản trị).
+ Ông Đỗ Quang H ủy quyền lại cho ông Nguyễn Văn B (chức vụ Phó
Giám đốc phụ trách Phòng khách hàng nhân, Ngân hàng S1 - chi nhánh B1);
Ông Nguyễn Văn B ủy quyền lại cho ông Văn Đ Chức vụ: Chuyên viên xử
lý nợ tham gia tố tụng (ông Đ có mặt khi xét xử, vắng mặt khi tuyên án).
2
2. Bị đơn:Đinh Thị Diệu T, sinh năm 1997; Địa chỉ: Tổ B, Khu phố A,
phường T, thành phố Đ, tỉnh Bình Phước (nay là khu phố T, phường B, tỉnh Đồng
Nai) (vắng mặt).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ông Đinh Văn T1, sinh năm 1975 Bùi Thị H1, sinh năm 1978;
cùng địa chỉ: Tổ B, khu phố A, phường T, thành phố Đ, tỉnh Bình Phước (nay là
khu phố T, phường B, tỉnh Đồng Nai) (đều vắng mặt).
3.2. La Thị T2, sinh năm 1964; Địa chỉ: Đ, ấp C, T, huyện Đ, tỉnh
Bình Phước (nay là xã Đ, tỉnh Đồng Nai) (có mặt khi xét xử, vắng mặt khi tuyên
án).
4. Người kháng cáo: Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà La Thị T2.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện và quá trình tham gia tố tụng nguyên đơn trình bày:
Ngày 15/08/2023, Ngân hàng Thương mại cổ phần S, chi nhánh B1
Đinh Thị Diệu T kết Hợp đồng tín dụng số:
229/2023/HĐHMCN/SHB.131100 với nội dung sau: số tiền vay 2.000.000.000
đồng (hai tỷ đồng), thời hạn cho vay tối đa của các khoản vay 12 tháng, mục
đích sử dụng vốn vay là bổ sung vốn thu mua nông sản.
Tài sn bảo đảm cho khon vay là:
1. Quyền sử dụng đất: Diện tích: 3.699,4 m
2
, thửa số 64, tờ bản đồ số 50,
tọa lạc tại ấp C, xã T, huyện Đ, tỉnh Bình Phước - đất được cấp Ủy ban nhân dân
huyện Đ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất số phát hành CS 707922 ngày 21/01/2020 Chi nhánh Văn
phòng đăng đất đai huyện Đ cập nhật biến động cho ông Đinh Văn T1 cùng vợ
là bà Bùi Thị H1.
2. Quyền sử dụng đất: Diện tích đất 134,7m
2
, thửa số 172, tờ bản đồ số 24
tọa lạc tại khu phố C, phường T, thành phố Đ, tỉnh Bình Phước, được Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh B cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số phát hành CP 742855 ngày 02/12/2019
ngày 21/4/2022 được Chi nhánh Văn phòng đăng đất đai thành phố Đ, tỉnh
Bình Phước cập nhật biến động sang tên cho ông Đinh Văn T1 cùng vợ là bà Bùi
Thị H1.
Tài sản bảo đảm trên được kết theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng
đất số 229/2023/HĐTC-BTB/SHB.131100 ngày 15/8/2023 giữa Ngân hàng S1 -
chi nhánh B1 Đinh Thị Diệu T tại Văn phòng C (số C, quyển số 01/2023
TP/CC-SCC/HĐGD). Ngân hàng S1 đã đăng ký giao dịch bo đảm ti Chi nhánh
Văn phòng đăng đất đai thành ph Đ huyện Đ, tỉnh Bình phước ngày
16/8/2023.
Quá trình thc hin hợp đồng tín dụng trên, Ngân hàng S1 đã giải ngân số
tiền vay 2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng) cho T theo Khế ước nhận nợ ngày
3
17/8/2023 và ngày 28/8/2023, lãi suất 13,0%/năm, áp dụng trong 12 tháng đầu kể
từ ngày giải ngân. Điều chỉnh lãi suất sau 12 tháng, lãi suất trong thời gian tiếp
theo được điều chỉnh 03 tháng/lần tối thiểu bằng lãi suất sở VNĐ tương ứng
kỳ hạn vay 252 tháng của Ngân hàng S1 hiệu lực tại thời điểm điều chỉnh cộng
với (+) biên độ 3,6%/năm.
Tính đến ngày 16/9/2024 T còn n Ngân hàng S1 s tin c th như sau:
+ Nợ gốc: 2.000.000.000 đồng
+ Nợ lãi: 118.092.428 đồng
+ Phạt chậm trả: 7.377.180 đồng
Sau khi phát sinh n quá hn, Ngân hàng S1 đã nhiều lần đôn đốc, gi công
văn yêu cầu thanh toán n hoc bàn giao tài sản đảm bo, tạo điều kin cho bà T
thc hiện nghĩa vụ tr n, tuy nhiên bà T đã không thc hin gây ảnh hưởng ln
đến quyn và li ích hp pháp ca Ngân hàng.
Do vậy, Ngân hàng S1 yêu cầu Tòa án buộc T thanh toán toàn bộ khoản
vay cùng tiền lãi, lãi phạt theo hợp đồng tín dụng đã ký kết và theo quy định của
pháp luật từ ngày 17/9/2024 cho đến ngày thanh toán xong toàn bộ khoản vay.
Trường hợp T không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ
nêu trên, đề nghị Tòa án tuyên Ngân hàng S1 được yêu cầu quan thi hành án
thẩm quyền biên, phát mãi toàn btài sản thế chấp cho khoản vay để thu
hồi nợ cho ngân hàng. Trường hợp số tiền thu được từ việc phát mại tài sản bảo
đảm không đủ nghĩa vụ trả nợ, đề nghị Tòa án tuyên bà T phải nghĩa vụ trả hết
nợ còn lại cho Ngân hàng S1.
- Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn Đinh Thị Diệu T đã được Tòa án
tống đạt hợp lệ thông o thụ lý vụ án, giấy triệu tập, các thông báo công khai
chứng cứ hòa giải, thông báo kết quả phiên họp kiểm tra công khai
chứng cứ và hòa giải, quyết định xem xét, thẩm định tại chỗ, quyết định đưa v
án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng T vẫn vắng mặt trong suốt
quá trình giải quyết vụ án nên không trình bày ý kiến.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà La Thị T2 trình bày:
T2 là chủ sử dụng đất quyền sử dụng đất thửa số 59, tờ bản đồ 22, tọa
lạc tại đội 1, ấp S, xã T, huyện Đ, tỉnh Bình Phước; đất đã được Ủy ban nhân dân
huyện Đ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CS 624236 ngày 27/12/2019.
Thửa đất này liền kề với thửa đất số 64, tờ bản đồ 50 củaĐinh Thị Diệu T (có
nguồn gốc nhận chuyển nhượng từ ông Đinh Văn T1).
Trước khi bà T2 đổi đất với ông T1 để làm đường đi, T2 đi trên lối mòn
bắt đầu từ đường dân sinh (đường đất) chạy dọc theo đất của ông T1 (theo tứ cận
thửa đất của ông T1 phía Bắc) rồi đi xuống theo lối mòn giáp với nhà ông
Nguyễn Mạnh T3 (phía Tây thửa đất của ông T1), ngoài ra còn có nhiều lối mòn
khác để đi vào thửa đất nhưng không thuận tiện lắm nên T2 mới thỏa thuận với
ông T1 để ông T1 hiến một phần đất của thửa số 64, tờ bản đồ 50 để làm đường
đi, diện tích khoảng 240m
2
, cạnh giáp đường 6m, chiều dài từ đường vào đến
4
bờ suối khoảng 40m. Bà T2 đã đi trên con đường từ đó đến nay.
Sau đó, T2 liên hệ Ủy ban nhân dân T, huyện Đ; Phòng Tài
nguyên Môi trường huyện Đ nhưng được trả lời vượt quá thẩm quyền giải
quyết hoặc không được, tuy nhiên văn bản trả lời T2 không nhớ để đâu. Khi
biết Tòa án giải quyết tranh chấp giữa Ngân hàng với bà T, ông T1 thìT2 mới
yêu cầu được tham gia vào vụ án yêu cầu Tòa án giải quyết giữ nguyên hiện
trạng con đường đi duy nhất mà các bên đã hoán đổi, con đường có chiều ngang
06m, dài 40m.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Đinh Văn T1 trình bày:
Đinh Thị Diệu T là con gái của ông T1H1. Bà T ký hợp đồng tín
dụng để vay của Ngân hàng S1 02 tỷ đồng thế chấp tài sản 02 quyền sử dụng
đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông T1, H1 như yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn là đúng. Tuy nhiên, đối với khoản vay này, ông T1
H1 đề nghị xem xét chuyển trách nhiệm trả khoản nợ này cho ông T1,
H1 xem xét giảm tiền lãi cho ông bà.
Đối với yêu cầu của bà La Thị T2 thì ông T1 thống nhất ông T2
thoả thuận về việc đổi đất làm đường đi chung theo giấy thoả thuận ghi ngày
02/12/2021. Nhưng do đường đi đã thoả thuận không thể hiện trong giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, sau khi thoả thuận ông không biết T2 đã làm được thủ
tục chuyển đổi đất sang đường đi chung hay không nên ông không có ý kiến gì.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 20/2025/DS-ST ngày 27 tháng 5 năm 2025
của Toà án nhân dân thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước đã quyết định:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP S.
Buộc Đinh Thị Diệu T phải trả cho Ngân hàng TMCP S s tin gốc
tiền lãi tính đến ngày 26/5/2025 2.322.770.236 đồng (hai tỷ ba trăm hai mươi
hai triệu bảy trăm bảy mươi nghìn hai trăm ba mươi sáu đồng). tiền lãi phát
sinh kể tngày 27/5/2025 cho đến khi Đinh Thị Diệu T trả hết ncho Ngân
hàng TMCP S theo thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng số
229/2023/HĐHMCN/SHB.131100 ngày 15/8/2023 đã ký giữa Đinh Thị Diệu
T và Ngân hàng TMCP S.
Trường hợp bà Đinh Thị Diệu T không trả được nợ gốc, nợ lãi thì Ngân
hàng quyền yêu cầu quan thi hành án dân sự thẩm quyền xtài sản
thế chấp theo Hợp đồng thế chấp số 229/2023/HĐTC-BTB/SHB.131100 ngày
16/08/2023 giữa Ngân hàng và bà Đinh Thị Diệu T, ông Đinh Văn T1 i Thị
H1.
2. Yêu cầu của bà La Thị T2 về việc công nhận phần diện tích khoảng
240m
2
(chiều ngang 06m, dài 40m) thuộc thửa số 64, tờ bản đồ 50, số vào sổ cấp
giấy chứng nhận H04547/Tân Phước, cấp ngày 21/01/2020 lối đi chung được
giải quyết trong vụ án khác khi có yêu cầu và các căn cứ theo quy định của pháp
luật.
5
Ngoài ra, Bản án còn tuyên về phần án phí và nghĩa vụ thi hành án, quyền
kháng cáo của các đương sự theo quy định của pháp luật.
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 09/6/2025 người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan La Thị T2 kháng cáo đề nghị Tòa án cấp phúc thẩm hủy một phần Bản
án sơ thẩm do Tòa án cấp sơ thẩm chưa xem xét đến yêu cầu công nhận diện tích
đất khoảng 240m
2
thuộc thửa số 64, tờ bản đồ số 50, tọa lạc tại ấp C, xã T, huyện
Đ, tỉnh Bình Phước mà bà đã đổi cho ông T1 để làm đường đi.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
La Thị T2 giữ nguyên yêu cầu kháng cáo; đại diện Ngân hàng S1 đề
nghị Tòa án giải quyết vụ việc theo quy định của pháp luật. Các đương sự không
thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án.
Quan điểm của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bình Phước:
- Kể từ ngày thụ vụ án tại phiên tòa, Thẩm phán, Thư và Hội đồng
xét xử tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; các đương sự thực
hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản
1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự, giữ nguyên Bản án dân sự thẩm số
20/2025/DS-ST ngày 27 tháng 5 năm 2025 của Toà án nhân dân thành phố Đồng
Xoài, tỉnh Bình Phước (nay là Tòa án nhân dân khu vực 9 – Đồng Nai).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ
vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử thấy rằng:
[1] Đơn kháng cáo của La Thị T2 trong thời hạn luật định, hình thức
nội dung phù hợp với quy định tại các điều 271, 272 273 của Bộ luật Tố
tụng dân sự nên được xem xét, giải quyết theo trình tự phúc thẩm.
[2] Sau khi xét xử sơ thẩm, nguyên đơn Ngân hàng TMCP S và bị đơn bà
Đinh Thị Diệu T, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Đinh Văn T1 và bà
Bùi Thị H1 không kháng cáo, Viện kiểm sát không kháng nghị đối với phần quyết
định của Bản án sơ thẩm buộc bà T phải trả cho Ngân hàng TMCP S s tin gốc
và tiền lãi tính đến ngày 26/5/2025 là 2.322.770.236 đồng và tiền lãi phát sinh kể
từ ngày 27/5/2025 cho đến khi T trả hết nợ cho Ngân hàng; ng như phần
quyết định Ngân hàng TMCP S quyền yêu cầu xử lý tài sản thế chấp liên quan
diện tích đất 134,7m
2
, thửa số 172, tờ bản đồ số 24 ta lạc tại khu phố C, phường
T, thành phố Đ, tỉnh nh Phước (đã được Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh B
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CP 742855 ngày 02/12/2019, chỉnh
biến động sang tên cho ông T1, H1 ngày 21/4/2022) nên Hội đồng xét xử không
xem xét.
[3] Đối với phần tài sản thế chấp là diện tích 3.699,4 m
2
(đất được Ủy ban
nhân dân huyện Đ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số phát hành CS
707922 ngày 21/01/2020, chỉnh biến động cho ông T1, H1) bà T2 kháng cáo
đề nghị hủy một phần Bản án sơ thẩm liên quan diện tích đất này lý do trên diện
6
tích đất này ông T1 đổi cho bà T2 diện tích đất khoảng 240m
2
(chiều ngang 6m,
chiều dài khoảng 40m) để bà T2 làm đường đi.
Căn cứ vào biên bản xem xét, thẩm định tại chỗ ngày 23/01/2024 thể hiện
trên diện tích đất 3.699,4 m
2
, thửa số 64, 01 con đường đi tự phát, qtrình
giải quyết ván do bị đơn bà T người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông T1,
H1 vắng mặt nên không xác định được nguồn gốc con đường đi trên, tuy nhiên
khi bà T2 có đơn đề nghị tham gia tố tụng, Tòa án cấp sơ thẩm đã đưa bà T2 vào
tham gia tố tụng với tư cách người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án
theo đúng quy định đã làm nguồn gốc con đường đi trên cụ thể tại bản tự
khai ngày 27/3/2025 ông T1 khai khi ông nhận chuyển nhượng diện tích đất trên
từ chủ đất cũ thì đã có 01 con đường đi trên diện tích đất 3.699,4m
2
để các hộ dân
phía trong đi lại nên ông T1 đã đồng ý thỏa thuận ghi giấy hiến đất để làm đường
đi như đúng lời trình bày của bà T2.
Hội đồng xét xthấy rằng, việc ông T1 bà T2 tự thỏa thuận chừa 01
phần diện tích đất để làm lối đi cho T2 do các bên tthương lượng với nhau,
không xác nhận của chính quyền địa phương, lối đi này không thhiện trên
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số phát hành CS 707922 do Ủy ban nhân dân
huyện Đ cấp ngày 21/01/2020 nên cũng không có căn cứ chấp nhận yêu cầu công
nhận hợp đồng chuyển đổi đất giữa ông T1 với bà T2 hay yêu cầu công nhận con
đường diện tích 240m
2
lối đi chung. Tại biên bản lấy lời khai ngày 13/3/2025,
T2 cũng thừa nhận ngoài con đường đi này thì còn nhiều lối mòn khác đđi
vào thửa đất của bà nhưng không được thuận tiện lắm và tại phiên tòa bà T2 xác
định đến nay bà vẫn đi lại trên lối đi này và không bị ai ngăn cản, do đó quyền và
lợi ích hợp pháp của bà T2 chưa bị xâm phạm.
Vì vậy, nếu khi nào phần diện tích đất thuộc quyền sử dụng của bà T2 bị
vây bọc bởi các bất động sản của các chủ sở hữu khác không có lối đi thì
T2 quyền khởi kiện chủ sở hữu bất động sản liền kế dành cho mình một lối
đi hợp lý theo các quy định tại Điều 245, 254 của Bộ luật Dân sự. Tòa án cấp sơ
thẩm nhận định yêu cầu công nhận diện tích đất 240m
2
(chiều ngang 06m, dài
40m, thuộc thửa số 64, tờ bản đồ số 50) lối đi chung sẽ được giải quyết trong
vụ án khác nếu có tranh chấp là đúng quy định pháp luật nên kháng cáo của bà là
không được chấp nhận, cần giữ nguyên Bản án dân sự thẩm số 20/2025/DS-
ST ngày 27/5/2025 của Toà án nhân dân thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước
(nay là Tòa án nhân dân khu vực 9 Đồng Nai).
[4] Án phí dân sự phúc thẩm: La Thị T2 là người cao tuổi đơn
xin miễn nên được miễn án phí theo quy định pháp luật.
[5] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Đồng Nai tại
phiên tòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[6] Các quyết định khác của Bản án thẩm không bị kháng cáo, kháng
nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên,
7
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự,
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của bà La Thị T2.
Giữ nguyên Bản án dân sự sơ thẩm số 20/2025/DS-ST ngày 27 tháng 5
năm 2025 của Toà án nhân dân thành phố Đồng Xoài, tỉnh Bình Phước (nay
Tòa án nhân dân khu vực 9 – Đồng Nai).
- Căn cứ các 245, 254, Điều 280; Điều 292, Điều 299; Điều 317, Điều 318,
Điều 357, 418 Điều 463, Điều 466, Điều 468 của Bộ luật dân sự; Căn cứ các
điều 91, 95 của Luật các tổ chức tín dụng; Nghị quyết số 01/2019/NQ HĐTP
ngày 11 tháng 01 năm 2019; Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án, tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP S.
Buộc bà Đinh Thị Diệu T phải trả cho Ngân hàng TMCP S s tin gốc và
tiền lãi tính đến ngày 26 tháng 5 năm 2025 là: 2.322.770.236 đồng (hai tỷ, ba trăm
hai mươi hai triệu, bảy trăm bảy mươi nghìn, hai trăm ba mươi sáu đồng) và tiền
lãi phát sinh kể từ ngày 27 tháng 5 năm 2025 cho đến khi bà Đinh Thị Diệu T trả
hết nợ cho Ngân hàng TMCP S theo thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng số
229/2023/HĐHMCN/SHB.131100 ngày 15 tháng 8 năm 2023 đã giữa Đinh
Thị Diệu T và Ngân hàng TMCP S.
Trường hợp Đinh Thị Diệu T không trả được nợ gốc, nợ lãi tNgân
hàng quyền yêu cầu quan thi hành án dân sự thẩm quyền xtài sản
thế chấp theo hợp đồng thế chấp số 229/2023/HĐTC-BTB/SHB.131100 ngày
16/8/2023 giữa Ngân hàng và Đinh Thị Diệu T, ông Đinh Văn T1 và Bùi Thị
H1.
2. Yêu cầu của La Thị T2 về việc công nhận phần diện tích khoảng
240m
2
(chiều ngang 06m, dài 40m) thuộc thửa số 64, tờ bản đồ 50, số vào sổ cấp
giấy chứng nhận H04547/Tân Phước ngày 21/01/2020 lối đi chung được giải
quyết trong vụ án khác khi có yêu cầu và theo quy định của pháp luật.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu
thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người
được thi hành án cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền) nếu bên phải
thi hành chậm thi hành thì hàng tháng bên phải thi hành còn phải chịu khoản tiền
lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều
468 Bộ luật Dân sự 2015.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
8
3. Án phí dân sự phúc thẩm: La Thị T2 được miễn án phí theo quy định
pháp luật.
4. Các quyết định khác của Bản án thẩm không bị kháng cáo, kháng
nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Đồng Nai;
- TAND khu vực 9 – Đồng Nai;
- VKSND khu vực 9 – Đồng Nai;
- Phòng THADS khu vực 9 – Đồng Nai;
- Các đương sự;
- Lưu: HSVA, Tổ HCTP, Tòa DS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Trần Văn Nhum
Tải về
Bản án số 611/2025/DS-ST Bản án số 611/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 611/2025/DS-ST Bản án số 611/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất