Bản án số 60/2024/HNGĐ-ST ngày 16/09/2024 của TAND TX. Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 60/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 60/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 60/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 60/2024/HNGĐ-ST ngày 16/09/2024 của TAND TX. Buôn Hồ, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TX. Buôn Hồ (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
Số hiệu: | 60/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 16/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Th và anh H về sống chung với nhau từ năm 2018, đăng ký kết hôn tại UBND phường An B, thị xã Buôn H, tỉnh Đăk Lăk theo giấy chứng nhận kết hôn số 13/2018/KH ngày 05/02/2018. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ BUÔN HỒ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 60/2024/HNGĐ-ST.
Ngày: 16-9-2024.
V/v: “Kiện ly hôn và tranh
chấp nuôi con chung”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BUÔN HỒ.
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Nguyễn Huy Vũ.
Các hội thẩm nhân dân:
1. Ông Y Dhiễu Hmok.
2. Ông Nguyễn Văn Thức.
-Thư ký phiên Tòa: Ông Thiều Sỹ Vững - Thư ký Tòa án nhân dân thị xã
Buôn Hồ.
-Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Buôn Hồ tham gia phiên tòa: Ông
Từ Quốc Quyền – Kiểm sát viên.
Ngày 16/9/2024 tại phòng xử án, Toà án nhân dân thị xã Buôn Hồ mở phiên
toà xét xử công khai vụ án Hôn nhân và gia đình sơ thẩm thụ lý số 146/2024/TLST-
HNGĐ ngày 25/6/2024 về việc “Kiện ly hôn và tranh chấp nuôi con chung”, theo
quyết định đưa vụ án ra xét xử số 60/2024/QĐST-HNGĐ ngày 02/8/2024 và quyết
định hoãn phiên tòa số 47/2024/QĐST-HNGĐ ngày 26/8/2024, giữa:
Nguyên đơn: Chị Trần Thị Thu Th, sinh năm: 1996. Có đơn đề nghị xét xử
vắng mặt.
Địa chỉ: Số 54/26A Lê Quý Đ, TDP 2, phường An B, thị xã Buôn H, tỉnh Đăk
Lăk.
Bị đơn: Anh Nguyễn Chí H, sinh năm 1996. Vắng mặt lần thứ hai không có lý
do.
Địa chỉ: Số 54/26A Lê Quý Đ, TDP 2, phường An B, thị xã Buôn H, tỉnh Đăk
Lăk.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Tại đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án chị Th là nguyên đơn
trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Th và anh H về sống chung với nhau từ năm 2018,
đăng ký kết hôn tại UBND phường An B, thị xã Buôn H, tỉnh Đăk Lăk, kết hôn là
hoàn toàn tự nguyện, sau khi về sống chung được một thời gian nhưng không có hạnh
phúc. Nguyên nhân mâu thuẫn là do tính tình không hợp, bất đồng nhiều quan điểm
nên xảy ra nhiều cuộc cãi vã làm mất tình cảm vợ chồng, hiện chị Th và anh H đã
sống ly thân, cuộc sống chung không thể kéo dài được nữa, nay chị Th yêu cầu Tòa
án giải quyết cho chị được ly hôn với anh H.
Về con chung: Chị Th và anh H có 01 con chung là Nguyễn Phúc Minh H, sinh
ngày 10/3/2018, từ khi sống ly thân chị Th là người trực tiếp nuôi con. Nay chị Th có
nguyện vọng tiếp tục được nuôi con.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Hiện tại chị Th không yêu cầu cấp dưỡng nuôi
con.
Về tài sản và nợ chung: Chị Th không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án anh H là bị đơn: Cố tình lẩn tránh, không hợp tác
nên không ghi nhận được ý kiến của anh H và anh H cũng không cung cấp tài liệu,
chứng cứ nào có liên quan đến vụ án cũng như không có văn bản trình bày ý kiến đối
với yêu cầu khởi kiện của chị Th.
Phát biểu của Kiểm sát viên:
Về thủ tục tố tụng: Quá trình thu thập tài liệu, chứng cứ, Tòa án thực hiện đầy
đủ và đúng trình tự theo quy định của pháp luật về tố tụng. Tại phiên tòa, Hội đồng
xét xử và những người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng
quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Bị đơn không chấp hành đúng quy định của
pháp luật.
Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ và lời khai của đương sự có
trong hồ sơ vụ án do chủ tọa phiên tòa đã công bố tại phiên tòa thể hiện việc chị Th
khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh H là có căn cứ. Vì vậy, đề nghị HĐXX áp dụng
khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51; Điều 56;
Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình. Cho chị Th được ly
hôn với anh H, tiếp tục giao con chung cho chị Th nuôi dưỡng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận thấy:
[1]. Pháp luật về tố tụng: Việc chị Trần Thị Thu Th khởi kiện yêu cầu ly hôn
với anh Nguyễn Chí H, Toà án thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại
khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.
3
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành triệu tập các đương sự
đến Tòa án để công khai chứng cứ và hòa giải, nhưng anh H cố tình lẫn tránh, không
hợp tác, vắng mặt không có lý do, gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án, nên Tòa
án không thể tiến hành công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự được mà
tiến hành xác minh, niêm yết các văn bản tố tụng tại nơi anh H cư trú. Căn cứ khoản
1 Điều 207, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án không
tiến hành hòa giải được và tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn. Nguyên đơn có đơn đề
nghị xét xử vắng mặt, căn cứ điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét
xử vắng mặt tất cả những người tham gia tố tụng.
[2]. Pháp luật về nội dung:
2.1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Th và anh H về sống chung với nhau từ năm
2018, đăng ký kết hôn tại UBND phường An B, thị xã Buôn H, tỉnh Đăk Lăk theo
giấy chứng nhận kết hôn số 13/2018/KH ngày 05/02/2018. Nguyên nhân mâu thuẫn
dẫn đến ly hôn là do tính tình không hợp, bất đồng nhiều quan điểm nên xảy ra nhiều
cuộc cãi vã làm mất tình cảm vợ chồng, hiện chị Th và anh H đã sống ly thân, cuộc
sống chung không thể kéo dài được nữa, nay chị Th yêu cầu Tòa án giải quyết cho
chị được ly hôn với anh H.
Căn cứ vào lời khai của đương sự và qua xác minh tại chính quyền địa phương
thì chị Th và anh H thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, hiện tại hai người đã sống ly
thân. Do đó, xét thấy mâu thuẫn giữa chị Th và anh H ngày càng trầm trọng, giữa hai
người không còn thương yêu, chăm sóc, quý trọng lẫn nhau, thực tế hôn nhân không
còn tồn tại. Vì vậy, việc chị Th yêu cầu ly hôn với anh H là có căn cứ, nên cần chấp
nhận.
2.2. Về con chung: Chị Th và anh H có 01 con chung. Nhận thấy, sau khi sống
ly thân chị Th là người trực tiếp nuôi con, nay ly hôn chị Th có nguyện vọng tiếp tục
nuôi con, nên cần giao con chung là Nguyễn Phúc Minh H, sinh ngày 10/3/2018 cho
chị Th trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cho đến khi con chung
trưởng thành đủ 18 tuổi là phù hợp.
2.3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Hiện tại chị Th không yêu cầu cấp dưỡng
nuôi con, nên không đề cập xem xét.
2.4. Về tài sản và nợ chung: Chị Th không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên
không đề cập xem xét.
[3]. Về án phí: Chị Th phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được
khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự;
4
Căn cứ khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 53; khoản 1 Điều 56; Điều 57; Điều 58;
Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình;
Tuyên xử: Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Trần Thị Thu Th.
1. Về hôn nhân: Cho chị Trần Thị Thu Th được ly hôn với anh Nguyễn Chí H.
2. Về con chung: Giao con chung là Nguyễn Phúc Minh H, sinh ngày
10/3/2018 cho chị Th trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng, cho đến
khi con chung trưởng thành đủ 18 tuổi.
3. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Hiện tại chị Th không yêu cầu cấp dưỡng
nuôi con, nên không đề cập xem xét.
Anh H có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai
được cản trở. Vì lợi ích của con chung các bên có quyền yêu cầu thay đổi việc nuôi
con chung và mức cấp dưỡng nuôi con chung.
4. Về tài sản và nợ chung: Chị Th không yêu cầu giải quyết, nên không đề cập
xem xét.
5. Về án phí: Căn cứ vào khoản 3 Điều 144; khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng
dân sự.
Căn cứ vào khoản 5 Điều 19; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTUQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về
án phí, lệ phí tòa án;
Chị Th phải chịu 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được
khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục THADS thị xã Buôn Hồ theo
biên lai số AA/2023/0001590 ngày 24/6/2024.
6. Về quyền kháng cáo: Căn cứ vào Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố
tụng dân sự;
Các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- Toà án nhân dân tỉnh Đăk Lăk; Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- Viện KSND TX Buôn Hồ;
- Chi cục THADS TX Buôn Hồ;
- UBND phường An Bình, TX Buôn Hồ; Đã ký
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, VP.
Nguyễn Huy Vũ
Tải về
Bản án số 60/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 60/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm