Bản án số 59/2024/DS-ST ngày 26/06/2024 của TAND huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 59/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 59/2024/DS-ST ngày 26/06/2024 của TAND huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Vĩnh Thuận (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 59/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/06/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Nguyên đơn ông Đặng Văn K yêu cầu bị đơn ông Đặng Vũ S phải trả cho ông số tiền mượn còn thiếu là 40.000.000 đồng, xin rút lại yêu cầu trả lãi. Bị đơn ông Đặng Vũ S vắng mặt lần thứ 2, không có lý do.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VĨNH THUẬN
TỈNH KIÊN GIANG
Bản án số: 59/2024/DS-ST
Ngày: 26-6-2024
V/v Tranh chấp về hợp đồng dân sự
vay tài sản
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - T do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH THUẬN, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm :
Thẩm phán - Ch tọa phiên tòa: Phạm Thị Mỹ Linh
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Đào Hoàng Khương
2. Ông Đặng Hoàng Mơn
- Thư phiên tòa: Đào Chúc Phương - Thư Tòa án nhân dân huyện
Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang
tham gia phiên toà: Thị Tuyết Trang - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 6 năm 2024 tại phòng xử án Tòa án nhân dân huyện Vĩnh
Thuận, tỉnh Kiên Giang xét xử thẩm công khai vụ án thụ số:
50/2024/TLST-DS ngày 01 tháng 3 năm 2024 về “Tranh chấp về hợp đồng dân
sự vay tài sản” theo Quyết định đưa v án ra xét xử số: 80/2024/QĐXXST-DS
ngày 16 tháng 5 năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa số 44/2024/QĐST-DS
ngày 04 tháng 6 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Đặng Văn K, S năm 1983 (Có mặt)
Đa chỉ: p HT, xã VBN, huyn Vĩnh Thun, tỉnh Kiên Giang
2. Bị đơn: Ông Đặng S (Vủ S), S năm 1993 (Vắng mặt)
Đa ch: p HT, VBN, huyn Vĩnh Thun, tnh Kiên Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện ngày 20/02/2024; biên bản lấy lời khai ngày 03/5/2024
trong quá trình xét xử, nguyên đơn ông Đặng n K trình y:
2
Vào khoảng 15 giờ ngày 24/10/2021 tôi nhận được điện thoại của Đặng
Vủ S hỏi mượn tôi 40.000.000 đồng để trả tiền thu mua tôm hẹn ngày hôm
sau sẽ trả lại nên tôi cũng đồng ý. Liền sau đó tôi dùng số tài khoản Ngân hàng
Kiên Long 7937223 của tôi để chuyển số tiền 40.000.000 đồng vào số tài khoản
Ngân hàng Sacombank 070125536555 của Đặng Vủ S, đã chuyển tiền thành
công.
Ngày hôm sau thì tôi biết được ông Đặng Vủ S đã bỏ trốn nên không đòi
được tiền. Sau đó khoảng 01 năm thì ông S đến nhà tôi xin được trả dần,
nhưng vẫn không tr đồng nào.
Nay yêu cu Đặng V S phải trả cho tôi số tiền mượn gốc còn thiếu
40.000.000 đồng, xin rút lại yêu cầu tr lãi.
* Tại phiên tòa:
- Nguyên đơn ông Đặng Văn K yêu cầu bị đơn ông Đặng S phải trả cho
ông số tiền mượn còn thiếu là 40.000.000 đồng, xin rút lại yêu cầu trả lãi.
- Bị đơn ông Đặng S vắng mặt lần th hai không do mặc đã được
triệu tập hợp lệ.
- Đại diện viện kiểm sát phát biểu ý K:
+ Về việc tuân theo pháp luật t tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa của người tham gia tố tụng nguyên đơn trong quá trình giải
quyết vụ án kể từ khi thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án
đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự; đối với bị đơn Đặng S trong quá
trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử
nghị án là chưa đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự, cụ thể n không
tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ tham
gia phiên tòa xét xử.
+ Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn: Buộc bị đơn ông Đặng S phải trả cho nguyên đơn
ông Đặng Văn K số tiền mượn gốc còn thiếu 40.000.000 đồng; đình chỉ giải
quyết một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đặng Văn K đối với bị
đơn ông Đặng S số tiền lãi 8.800.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định:
3
[1] Về thủ tục tố tụng: Sau khi thụ vụ án, Tòa án đã tống đạt Thông báo
thụ cho bị đơn ông Đặng S biết và quy đinh thời gian để bị đơn ý K về
việc khởi kiện của nguyên đơn ông Đặng Văn K, nhưng bị đơn ông S vẫn không
ý K cũng không cung cấp chứng c để bảo vệ quyền lợi ích hợp
pháp của mình.
Do đó, Tòa án vẫn tiến hành việc giải quyết vụ án theo quy định của pháp
luật. Ngày 03/5/2024 Tòa án nhân được đơn đề ngh Tòa án không tiến hành hòa
giải của nguyên đơn ông K. Như vậy, được xác định đây vụ án thuộc trường
hợp không tiến hành hòa giải được theo quy định tại khoản 4 Điều 207 Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015: .....Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành
hòa giải”.
Nên Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung đã tống
đạt hợp lệ các thủ tục xét xử cho bị đơn ông Đặng S, nhưng ông S vắng mặt
không do nên HĐXX phải hoãn phiên tòa. Quyết định hoãn phiên tòa để
mở phiên tòa xét xử lần thứ hai đã được tống đạt hợp lệ cho ông S nhưng ông S
vẫn vắng mặt không do. Tại phiên a hôm nay, nguyên đơn ông K không
yêu cầu hoãn phiên tòa. vậy, HĐXX vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị
đơn ông S theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 và
Điều 241 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và về thẩm quyền: Nguyên đơn ông
Đặng Văn K khởi kiện yêu cầu buộc bị đơn ông Đặng S phải trả cho cho ông
số tiền mượn còn thiếu b đơn không có yêu cầu phản tố. Do đó, quan h
pháp luật trong trường hợp này được xác định tranh chấp về hợp đồng dân sự
vay tài sản bị đơn ông S nơi trú tại p HT, xã VBN, huyện Vĩnh Thuận
nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Thuận theo
quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39
của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
[3] V nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong h vụ án
lời trình bày của đương sự, đủ cơ sở để xác định được giữa nguyên đơn ông
Đặng Văn K bị đơn ông Đặng S xác lập hợp đồng dân sự vay tài với
nhau.
Theo đó vào ngày 24/10/2021 nguyên đơn Đặng Văn K sử dụng số tài
khoản 7937223 tại Ngân hàng Kienlongbank của ông để chuyển số tiền
40.000.000 đồng qua số tài khoản 070125536555 tại Ngân hàng Sacombank của
Đặng S (bút lục số 33, 36). Như vậy, sở đ xác định vào ngày
4
24/10/2021 nguyên đơn ông K cho cho bị đơn ông S mượn số tiền 40.000.000
đồng đến nay chưa trả.
Do đó, hiện nay bị đơn ông S phi tr cho nguyên đơn ông K số tiền mượn
(vay không lãi) còn thiếu là 40.000.000 đồng, đây nghĩa vụ của bên vay tài
sản theo quy định tại các điều 463, 466 của Bộ luật dân sự m 2015. Do đó yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn ông K căn cứ đ chấp nhận toàn bộ.
[4] Đối với u cầu tr lãi: Quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn ông K
xin rút lại yêu cầu khởi kiện buộc b đơn ông S phải tr lãi đối với số tiền mượn
40.000.000 đồng tính từ ngày 24/10/2021 đến ngày 20/02/2024 là 26 tng với số
tiền 8.800.000 đồng, không yêu cầu Tòa án tiếp tục giải quyết. Đồng thời, bị đơn
ông S không yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn ông K. Như vậy, xác định
được nguyên đơn rút phần yêu cầu khởi kiện này hoàn toàn tự nguyện, không
trái quy định pháp luật đạo đức hội, nên cần HĐXX chấp nhận đình chỉ
xét xử đối với phần yêu cầu này của nguyên đơn ông K đối với bị đơn ông S
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 217 và khoản 2 Điều 244 của Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015.
Xét đề ngh của đại diện viện kiểm sát là căn cứ nên chấp nhận.
[5] Về án phí thm: n cứ Điu 147 Bộ luật tố tụng dân sự m 2015,
khoản 2 Điều 26 Ngh quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của U
ban thường v Quốc hội quy định về mức thu, miễn, gim, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí của a án:
Bị đơn ông Đặng S phải chịu án phí giá ngạch 2.000.000 đồng
(40.000.000đ x 5%) tiền án phí dân sự thẩm.
các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
n cứ o khoản 3 Điều 26, điểm a khon 1 Điu 35, điểm a khoản 1 Điều
39, điểm c khon 1 Điều 217, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều
241, khoản 2 Điều 244 và Điều 266 của Bộ luật tố tụng n sự năm 2015,
Áp dụng các điều 463, 466 Bộ luật dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 26
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án,
Tuyên xử:
1. Buộc ông Đặng S phải trả cho ông Đặng Văn K số tiền mượn (vay
không lãi) còn thiếu 40.000.000 đồng.
5
2. Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của ông Đặng Văn K, nếu ông
Đặng S không trả hoặc trả không đủ số tiền nêu trên cho ông K thì hàng
tháng ông S còn phải trả tiền lãi cho ông K theo mức lãi suất quy định tại khoản
2 Điều 468 của Bộ luật dân s năm 2015 tương ứng với số tiền thời gian
chậm thi hành án.
3. Đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu khởi kiện của ông Đặng Văn K
buộc ông Đặng S phải số tiền lãi 8.800.000 đồng nh từ ngày 24/10/2021
đến ngày 20/02/2024 26 tháng.
4. Về án phí:
- Bị đơn ông Đặng S phải chịu 2.000.000 đồng tiền án phí dân sự
thẩm.
- Ngun đơn ông Đặng Văn K không phi chịu án phí n sự sơ thm; hoàn
tr lại cho ông Đặng Văn K 1.220.000 đồng tin tạm ứng án phí dân sự thm đã
nộp theo biên lai s 0005381 ngày 29 tháng 02 năm 2024 của Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Vĩnh Thuận.
Đương s có mt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thi hn 15 ngày, k
t ngày tuyên án (ngày 26/6/2024); đương sự vắng mặt tại phiên a quyền
kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, kể t ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại điều 6, 7a, 7b 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Toà án tỉnh KG;
- VKS huyện, tỉnh;
- Các Đ/s;
- UBND VBN;
- Chi cục THADS huyện;
- Lưu (HSVA, VPTA).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà
Phạm Th Mỹ Linh
Tải về
Bản án số 59/2024/DS-ST Bản án số 59/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 59/2024/DS-ST Bản án số 59/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất