Bản án số 58/2025/HNGĐ-ST ngày 16/06/2025 của TAND huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 58/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 58/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 58/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 58/2025/HNGĐ-ST ngày 16/06/2025 của TAND huyện Vĩnh Thạnh, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Vĩnh Thạnh (TAND tỉnh Bình Định) |
Số hiệu: | 58/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 16/06/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH THẠNH, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Võ Hà Thía;
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trần Thị Nguyệt Quế;
2. Bà Đoàn Sơn Lâm.
Thư ký phiên tòa: Bà Đặng Thị Mỹ Y – Thư ký Tòa án nhân dân huyện Vĩnh
Thạnh, thành phố Cần Thơ.
Đại diện viện kiểm sát tham gia phiên tòa: Ông Lê Tấn Lợi - Kiểm sát viên sơ
cấp – Viện kiểm sát nhân dân huyện Vĩnh Thạnh, Thành phố Cần Thơ.
Ngày 16 tháng 6 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Thạnh,
Thành phố Cần Thơ xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số
62/2025/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 4 năm 2025 theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 59/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 5 năm 2025 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Trần Văn P – sinh năm 1990 (Có mặt).
Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Kim H – sinh năm 1989 (Vắng mặt lần 2).
Cùng địa chỉ: ấp P, thị trấn T, huyện V, thành phố Cần Thơ.
Người có quyền, lợi ích được bảo vệ: Cháu Trần Nguyễn Lê Ngọc T, sinh ngày
12/3/2013 và Trần Hoàng N, sinh ngày 27/4/2015 (Yêu cầu xét xử vắng mặt).
ĐKTT: ấp P, thị trấn T, huyện V, thành phố Cần Thơ.
Chỗ ở hiện nay: ấp Q, xã T, huyện V, thành phố Cần Thơ.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bà Đặng Thị H1, sinh năm 1967 –
Giám hộ cho cháu T và cháu N (Yêu cầu xét xử vắng mặt)
Địa chỉ: ấp Q, xã T, huyện V, thành phố Cần Thơ.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn trình bày
như sau: Hôn nhân của ông và bà Nguyễn Thị Kim H là do tự quen biết, tìm hiểu
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN VĨNH THẠNH
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Bản án số: 58/2025/HNGĐ-ST
Ngày 16/6/2025
V/v “ Xin ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
2
nhau khoảng hơn 01 năm thì tự nguyện tiến tới hôn nhân, có tổ chức lễ cưới ngày
26/7/2012, có đăng ký kết hôn ngày 02/8/2012 tại Ủy ban nhân dân thị trấn T, huyện
V, thành phố Cần Thơ.
Vợ, chồng chung sống chung sống hạnh phúc đến năm 2015 thì phát sinh mâu
thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi vả, trong khi cãi
vả bà H luôn nói muốn bỏ chồng, không muốn cùng xây dựng hạnh phúc gia đình
với ông. Ngoài ra, bị đơn đi làm, ông phát hiện trong điện thoại bị đơn có tin nhắn
tình cảm với người khác nên hôn nhân mâu thuẫn trầm trọng, không còn hạnh phúc.
Ông và bà H ly thân từ tháng 6 năm 2024 cho đến nay. Trong thời gian ly thân
không ai quan tâm ai. Nay ông không còn tình cảm với bà H nên ông xin ly hôn.
Trong quá trình chung sống ông và bà H có 02 con chung tên Trần Nguyễn Lê
Ngọc T, sinh ngày 12/3/2013 và Trần Hoàng N, sinh ngày 27/4/2015. Từ khi ly thân
đến nay con chung sống với bị đơn. Khi ly hôn ông đồng ý giao 02 con chung cho bị
đơn tiếp tục nuôi dưỡng, ông tự nguyện cấp dưỡng nuôi con là 1.170.000
đồng/con/tháng, tính từ khi Bản án có hiệu lực pháp luật đến khi mỗi con chung đủ
18 tuổi.
Về tài sản chung, riêng và nợ: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn bà Nguyễn Thị Kim H mặc dù được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản
tố tụng nhưng trong giai đoạn chuẩn bị xét xử không có ý kiến đối với yêu cầu của
nguyên đơn, không cung cấp tài liệu, chứng cứ; không chấp hành giấy triệu tập,
giấy báo của Tòa án; đồng thời vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa.
Người có quyền, lợi ích được bảo vệ cháu Ngọc T và H trong quá trình giải
quyết vụ án đã trình bày: Các cháu là con chung của nguyên đơn, bị đơn. Các cháu
đang sống với ngoại là bà H1 do mẹ gửi tiền nuôi các cháu. Nguyên đơn, bị đơn ly
hôn các cháu không ý kiến; nguyện vọng của các cháu tiếp tục chung sống với bị
đơn mà không ý kiến gì đối với nguyên đơn.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Đặng Thị H1 trong quá trình giải
quyết vụ án đã trình bày: Bà là mẹ ruột của bị đơn, bà đang trực tiếp chăm sóc cháu
Ngọc T và Hoàng N do bị đơn đi làm xa, bị đơn có gửi tiền về nuôi các cháu.
Nguyên đơn, bị đơn ly hôn bà không ý kiến gì và yêu cầu Tòa án giải quyết theo quy
định pháp luật.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến tại phiên tòa: Trong quá trình thụ lý giải quyết
vụ án và tại phiên tòa, người tiến hành tố tụng và các đương sự đều chấp hành tốt
quy định của pháp luật. Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận
3
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cho ông P được ly hôn với bà H. Về con, giao 02
cháu Trần Nguyễn Lê Ngọc T, sinh ngày 12/3/2013 và Trần Hoàng N, sinh ngày
27/4/2015 cho bị đơn tiếp tục nuôi dưỡng đến khi con chung đủ 18 tuổi, công nhận
nguyên đơn tự nguyện cấp dưỡng nuôi con 1.170.000 đồng/con/tháng, tính từ khi
Bản án có hiệu lực pháp luật đến khi mỗi con chung đủ 18 tuổi. Về tài sản chung và
nợ không xem xét giải quyết do đương sự không yêu cầu.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết
quả tranh tụng tại phiên tòa:
[1] Theo yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thì đây là vụ án tranh chấp về Hôn
nhân gia đình, căn cứ vào khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án. Bị đơn bà Nguyễn Thị Kim H có nơi cư trú tại ấp P, thị
trấn T, huyện V, thành phố Cần Thơ nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ theo quy định tại điểm a khoản
1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đồng thời, bị đơn đã
được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt lần thứ hai không lý do nên căn cứ vào
Điều 227; Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị
đơn theo quy định pháp luật.
[2] Về hôn nhân của nguyên đơn, bị đơn là hoàn toàn tự nguyện, có tổ chức lễ
cưới, có đăng ký kết hôn theo qui định của pháp luật nên hôn nhân của nguyên đơn,
bị đơn là hợp pháp và được pháp luật bảo vệ. Theo nguyên đơn trình bày nguyên
nhân mâu thuẫn của ông, bà chủ yếu là bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói
chung trong xây dựng gia đình nên hôn nhân không hạnh phúc. Tòa án tống đạt hợp
lệ nhiều văn bản tố tụng cho bị đơn về yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn, tuy nhiên
bị đơn không đến Tòa án cũng không gửi văn bản thể hiện ý kiến của bị đơn đối với
yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn, cho thấy bị đơn không muốn hàn gắn tình cảm
với nguyên đơn, hôn nhân mâu thuẫn đã trầm trọng; điều này cũng phù hợp với biên
bản xác minh Tòa án lập ngày 28/4/2025. Vì vậy, Hội đồng xét xử chấp nhận cho
ông P được ly hôn với bà H là phù hợp.
[3] Về con: Nguyên, bị đơn có 02 con chung là Trần Nguyễn Lê Ngọc T, sinh
ngày 12/3/2013 và Trần Hoàng N, sinh ngày 27/4/2015; từ khi ly thân các con sống
với bị đơn do ngoại là bà H1 chăm sóc. Khi ly hôn nguyên đơn đồng ý tiếp tục giao
các cháu cho bị đơn nuôi dưỡng và tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung theo quy

4
định pháp luật. Đây là sự tự nguyện của nguyên đơn, phù hợp với quy định pháp luật
và cũng là nguyện vọng của các cháu nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về tài sản chung riêng và nợ: Nguyên đơn không yêu cầu nên không xem
xét giải quyết. Đối với bị đơn nếu có yêu cầu chia tài sản chung, riêng và nợ thì có
quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bằng vụ án khác.
[5] Về án phí: Nguyên đơn phải nộp án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm và
án phí cấp dưỡng nuôi con theo quy định.
[6] Lời phát biểu của kiểm sát viên về phần thủ tục tố tụng, cũng như đề xuất
về nội dung giải quyết trong vụ án là có cơ sở.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng các Điều: 4, 5, 6, 28, 40, 147, 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015.
Các Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Về hôn nhân: Ông Trần Văn P được ly hôn với bà Nguyễn Thị Kim H.
Về con chung: Giao 02 cháu Trần Nguyễn Lê Ngọc T, sinh ngày 12/3/2013 và
Trần Hoàng N, sinh ngày 27/4/2015 cho bà Nguyễn Thị Kim H trực tiếp nuôi dưỡng
đến khi các cháu đủ 18 tuổi; ông Trần Văn P tự nguyện cấp dưỡng nuôi con
1.170.000đ (Một triệu một trăm bảy mươi nghìn đồng)/con/tháng, tính từ khi Bản án
có hiệu lực pháp luật đến khi mỗi con chung đủ 18 tuổi.
Dành quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung cho các đương sự,
không ai được cản trở ông P thực hiện quyền này. Vì lợi ích con chung, nguyên đơn,
bị đơn có quyền xin thay đổi người trực tiếp nuôi con.
Về tài sản chung riêng và nợ: Nguyên đơn không yêu cầu nên không xem xét
giải quyết. Đối với bị đơn nếu có yêu cầu chia tài sản chung, riêng và nợ thì có
quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết bằng vụ án khác.
Về án phí: Ông Trần Văn P phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí Hôn
nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được chuyển từ số tiền tạm nộp án phí sang án phí
đã nộp theo biên lai số 0003956 ngày 25/3/2025. Nguyên đơn phải nộp thêm
300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí cấp dưỡng nuôi con tại Chi cục thi hành án
dân sự huyện Vĩnh Thạnh, thành phố Cần Thơ.

5
Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày
tiếp theo của ngày tuyên án, riêng bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết để
yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Cần Thơ xét xử lại theo thủ tục phúc thẩm.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Nơi nhận:
- TAND TP Cần Thơ;
- VKS huyện Vĩnh Thạnh;
- Chi THA dân sự huyện Vĩnh Thạnh;
- UBND xã nơi ĐKKH;
- Các đương sự;
- Lưu hồ
Võ Hà Thía
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 12/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 23/2025/HNGĐ-PT ngày 08/08/2025 của TAND TP. Cần Thơ về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm