Bản án số 58/2019/HSST ngày 03/10/2019 của TAND huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa về tội tổ chức cho người khác trốn đi nước ngoài

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 58/2019/HSST

Tên Bản án: Bản án số 58/2019/HSST ngày 03/10/2019 của TAND huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa về tội tổ chức cho người khác trốn đi nước ngoài
Tội danh:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hậu Lộc (TAND tỉnh Thanh Hóa)
Số hiệu: 58/2019/HSST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 03/10/2019
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYN HU LC
TNH THANH HÓA
Bn án s: 58/2019/HSST
Ngày: 03/10/2019
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh Phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HẬU LỘC - TỈNH THANH HÓA
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa:
Các Hi thm nhân dân:
Ông Nguyn Xuân Chuyên
Ông Trnh Tiến Thanh
Ông Trnh Công Kiu
-T phiên tòa: Bà Trương Mỹ Dung - T ký Tòa án
Tòa án nhân dân Hện Hậu Lộc.
-Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Hậu Lộc tham gia phiên tòa.
Bà Nguyễn Thị Huyền Chung Kiểm sát viên
Ngày 03 tháng 10 năm 2019, tại Trụ sở Tòa án nhân dân Hện Hậu L xét xử
thẩm công khai vụ án hình s thụ số: 46/2019/HSST ngày 02/8/2019,
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 50/ 2019/QĐXX-HSST ngày 19/ 8/2019,
Quyết định hoãn phiên tòa số: 06/2019/QĐHPT-HSST ngày 29/8/2019; Quyết
định hoãn phiên tòa số: 07/2019/QĐHPT-HSST ngày 27/9/2019 đối với bị cáo:
*Họ và tên: Phạm Văn H- Tên gọi khác : Không - Giới tính: Nam.
Sinh năm 1996. Nơi đăng HKTT: Thôn H B, H L, Huyện Hậu Lộc, tỉnh
Thanh Hoá. Quốc tịch: Việt Nam; Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không. Nghề
nghiệp: Lao động tự do.Trình độ học vấn: 6/12.Tiền án, tiền sự: Không. Họ tên
bố: Phạm Văn H (đã chết). Họ tên mẹ: Phạm Thị V (đã chết). Gia đình 03
anh, chị em, bị cáo là con thứ 03. Vợ, con: Chưa.
Bị cáo bị tạm giữ, tạm giam tngày 02/3/2018 đến ngày 03/4/2018 được
thay thế bằng biện pháp Cấm đi khỏi nơi cư trú; Đến ngày 21/12/2018 bị bắt tạm
giam giam tại trại tạm giam Công an tỉnh Thanh Hóa cho đến nay. Bị cáo có
mặt tại phiên tòa.
*Người bào chữa cho bị cáo: Luật sư Trịnh Thị T – Công ty luật TNHH N
Ch Đoàn Luật sư Thanh Hóa. (có mặt tại phiên tòa)
* Người làm chứng :
1. Anh Đồng Văn H - Sinh năm: 1996 (vắng mặt)
Địa chỉ: Thôn M T, xã M L, Huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh hóa.
2. Anh Nguyễn Văn T - Sinh năm: 1995 (vắng mặt)
Địa chỉ: Thôn L Tr, xã H L, Huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
2
3. Anh Hoàng Văn D - Sinh năm: 1996 (vắng mặt)
Địa chỉ: Thôn T H, xã H L, Huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án diễn biến tại phiên tòa, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau:
Vào năm 2011, Phạm n H tự ý đi Trung Quốc lao động trái phép, từ đó
đã nhiều lần H từ Việt Nam đi sang Trung Quốc để làm thuê. Khoảng tháng
01/2016, khi H đang đi lao động tỉnh Quảng Đông Trung Quốc thì Đồng
Văn H, sinh năm 1996 thôn M T, M L, Hn Hu L; Nguyn Văn T, sinh năm
1995 thôn L Tr, H L, Hn Hu L Hng Văn D, sinh năm1996 Thôn T H, xã
H L, Hn Hu L gi điện thoại qua mạng hội facebook cho Phạm Văn H đ nói
cHn và hỏi tm công việc ca H n Trung Quốc. H tr lời hin đang làm đánh cá
thuê cho chtàu ngưi Trung Quốc ơng khong 10 triệu đến 15 triu mt tháng,
công việc ổn đnh, ch tàu đi xử tốt, nếu D, H, T ở Việt Nam kng có việc làm t
sang Trung Quc, H xin vic cho. D, H, T đã nhH chđưng ng dẫn ch
sang Trung Quốc nơi H đang m th. H đng ý nhn lời thng nht vi H, D, T
khi qua biên giới sang Trung Quốc s có ni môi gii Trung Quốc đưa đến i
làm vic của H Trám Phô, tỉnh Qung Đông, Trung Quốc, H s liên hvi ngưi
môi giới để tìm vic m trên c u cá cho H, D, T. Sau đó, H dn H, T, D mang
theo đồ dùng cá nn và mi ni mang khoảng 4 triu đng làm chi phí đi đưng.
Phạm n H nói vi H, D, T bt xe lên Quán Dốc, Hn Hu L, tỉnh Thanh Hóa sau đó
chờ bắt xe đến Tnh phố Móng Cái, tnh Quảng Ninh, đi đến bến sông i gp
ranh biên gii Vit Nam và Trung Quc đ lên đò, vưt qua sông trn sang Trung
Quc, H đã gọi đin thoại cho người môi giới là ni Trung Quốc mà H đã sp xếp
t trưc đến đón H, D, T bng gp bn giới, sau đó n xe mô đi khoảng 3km
đến 4km t đến bến xe khách. Ni môi gii sắp xếp xe cho H, D, T đi đến tnh
Qung Đông, Trung Quốc i H đang ở vàm vic. Sau đó, Phm n H đã ln hệ
vi chtàu đánh cá m việc làm cho H, D, T tại đây. Sau khi sang Trung Quc m
việc, đến khong tng 6 năm 2016 H, H, D và T v Việt Nam.
Đến tng 8 m 2016 (tức tháng 7/2016 âm lịch), khi H đang nhà thì H, D, T
tiếp tục i vi Phạm Văn H nhờ H trực tiếp đưa từ Vit Nam sang Trung Quốc để
lao động tiếp. H nhn li đng ý và nói vi H, D, T không pH mang theo giấy tờ hay
làm thtục gì, ch chun bđdùng cá nhân và mỗi ni chuẩn b 4 triệu đồng nH H,
D, T chỉ góp đưc tổng s tin 5.000.000đ ( m triu đng) m chi p để đi
đưng và đưa cho H gi để chi phí tn đưng đi, s tin còn thiếu H thng nht vi
H, D, T là H s bù vào cho đủ đ đi sang Trung Quốc, khi sang Trung Quốcm việc
có ơng t H, D, T strả đcho H. Sau khi thống nhất xong, H hẹn mọi ni 16
gi ny 14/8/2016 tập trung bến xe xã M L, Hện Hậu L đ đi. Đúng hẹn, 16 giờ
ngày 14/8/2016 H cùng D, H, T tập trung ti bến xe M L, Hn Hu L. Ti đây,
Phạmn H đã thuê mt chiếc xe taxi ch H, D, H, Tn Quán Dc đường Quốc l
3
1A thuộc địa phn Triu L, Hu L, tnh Thanh Hóa để đón xe đi ra tnh ph Móng
Cái, tỉnh Qung Ninh. H đã trả cho taxi số tiền 300.00 (ba trăm nghìn đồng). Đến
khoảng 18 giờ ng ngày H bắt xe khách chạy tuyến NghAn Móng i, tỉnh
Quảng Ninh ng H, D, T n xe để đi đến thành phố Móng Cái, khi đó H t tr
tiền vé xe của mình 300.000 đồng, còn H, D, T tự tr tiền vé xe. Khoảng 05 giờ
ng ny 15/8/2016, khi đến Thành ph Móng Cái, H ng H, D, T o ăn ng
tại một quán bún phở gần cổng bến xe. Sau đó, H đã liên hệ với một ngưi phụ nữ
khu vc bến xe khách để đưa H, D, H, T trốn sang Trung Quốc với chi phí 3
triệu đồng tiền Vit Nam cho một người (bao gồm tiền đi đò qua sông Ka Long,
tiền đi xe ôm xe khách trong nội địa Trung Quốc cho đến nơi làm việc của H là
tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc). H đã trcho nời phụ nữ môi giới này 12 triệu
đồng. Nời phụ nữ này đã dẫn H, H, D T ra ngi khu vực bến xe kch và
n giao cho một ngưi đàn ông, người này đã đưa H, D, H, T ra bến ng Ka
Long, đi tHền qua sông Ka Long trốn sang Trung Quốc, sau đó đi xe ôm khoảng
03 đến 04km để đón xe khách đi u o nội địa Trung Quốc. Đến tối ngày
15/8/2016, H, D, H, T đến cảng Trám Phô, tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc . Tại
đây, H dẫn H, D, T đi xin việc làm th tạicu cá. Phạm Văn H đi biển đánh cá
thkhoảng hơn một tng t về Việt Nam, n H, D, T tiếp tục m đến ngày
28/12/2016 thì bị công an Trung Quốc bt giữ, đến ngày 28/3/2017 H, D, T được
thvề Việt Nam.
Ny 02/3/2018 Phạm n H đã đến quan cảnh t điều tra ng an Hn
Hậu L đầu thú khai báo về việc đã tổ chức đưa Đồng Văn H, Nguyễn n T,
Hng n D xuất cảnh ti phép sang Trung Quốc lao động.
Theo lời khai của Đồng n H, Nguyễn Văn T và Hoàng n D những
người đã được H đưa đi trốn sang Trung Quốc lao động, xác định: do ở quê không
việc làm ổn định, thu nhập thp nên o tháng 01/2016 tng 8/2016 (tức
khoảng tháng 7/2016 âm lịch), Phạm Văn H đã hai lần tchức cho Đồng Văn H,
Nguyn n T Hng n D trốn sang Trung Quốc lao động trái phép.
Ngày 08/3/2018 quan CSĐT Công an Hện Hậu L đã quyết định khởi
tố vụ án hình sự s22/CSĐT Quyết định khởi tố bị can số 39/CSĐT đối với
Phạm Văn H về tội “tổ chức cho người khác trốn đi nước ngoài” quy định tại
khoản 2 Điều 349 BLHS. Ngày 03/8/2018, quan CSĐT công an Hện Hậu L
đã kết luận điều tra vụ án, cHển hồ sơ đến VKSND Hện Hậu L để truy tố bị can
Phạm Văn H về tội “tổ chức cho người khác trốn đi nước ngoài” quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 349BLHS. Ngày 10/9/2018, Tòa án nhân dân Hện Hậu L
xét xử thẩm và tuyên pht bị cáo Phạm Văn H 05 năm 06 tháng giam.
Ngày 07/11/2018, Tòa án nhân dân tỉnh Thanh Hóa xét xử phúc thẩm quyết
định hủy bản án thẩm, trả hồ để điều tra lại với do vi phạm thẩm quyền
điều tra. Ngày 28/11/2018, Viện kiểm sát nhân dân Hện Hậu L ra Quyết định
cHển vụ án hình sự đến quan ANĐT ng an tỉnh Thanh Hóa để điều tra lại
theo thẩm quyền.
4
Quá trình điều tra lại, bị cáo Phạm Văn H không thừa nhận hành vi phạm
tội của nh, nH căn cứ vào chứng cứ tài liệu thu thập được trong hồ đủ
sở để khẳng định Phạm Văn H đã thực hiện hành vi tổ chức đưa người khác trốn
đi nước ngoài.
Theo lời khai của Phạm Văn H tại quan CSĐT Công an Hện Hậu L:
khoảng tháng 8/2016 cùng thời gian H tổ chức cho Đồng Văn H, Nguyễn Văn T,
Hoàng Văn D và Đồng Văn Công, sinh năm 1995, trú tại thôn Chiến Thắng,
Ngư L, Hện Hậu L, tỉnh Thanh Hóa trốn sang Trung Quốc lao động. Tuy nhiên,
tại quan CSĐT Công an Hn Hậu L, Đồng Văn Công khai nhận không
việc Phạm Văn H tổ chức cho Công trốn đi Trung Quốc. Việc Công trốn đi
Trung Quốc là do một người phụ nữ tên Bùi Thị Tuyến, sinh năm 1974,
thôn Nam Vượng, Ngư L, Hện Hậu L, hiện nay lấy chồng đang sinh sống
bên Trung Quốc hướng dẫn chỉ đường cho Đồng Văn Công trốn sang Trung
Quốc và Công đã đi cùng ngày, cùng xe với H, H, D, T từ Thanh Hóa đến thành
phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh vào tháng 8/2016. Do đó, quan ANĐT
Công an tỉnh Thanh Hóa không sở để xvề hành vi này đối với Phạm
Văn H.
Theo lời khai của Nguyễn Văn T Hoàng Văn D, tháng 01/2016 trốn
sang Trung Quốc cùng với T còn anh Sơn H L; khoảng tháng 8/2016 trốn
sang Trung Quốc cùng với D còn anh Hiếu Ngư L. Tuy nhiên, quá trình
điều tra xác định, Phạm Văn H không tổ chức đưa anh Sơn anh Hiếu trốn
sang Trung Quốc. Do đó, quan ANĐT Công an tỉnh Thanh Hóa không đủ
sở để xử lý hành vi này.
Đối với người phụ nữ khu vực bến xe khách thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh là người môi giới đã liên hệ với người đàn ông cũng ở khu vực này
đưa H, H, D, T vượt biên trốn sang Trung Quốc thì Phạm Văn H không biết tên,
tuổi, địa chỉ cụ thể của hai người này. Do đó, quan ANĐT Công an tỉnh
Thanh Hóa không đủ cơ sở để xác M, làm rõ và xử lý đối với hai đối tượng này.
Đối với người môi giới bên Trung Quốc H đã liên hệ trước và sắp xếp
để đưa H, D, T sau khi vượt biên sang Trung Quốc đến chỗ ở làm việc của H
vào tháng 01/2016 thì H không biết tên, tuổi địa chỉ cụ thể đâu. Do đó,
quan ANĐT Công an tỉnh Thanh Hóa không đủ cơ sở để xác M, làm rõ xử lý
đối tượng này.
Đối với hành vi của các anh Đồng Văn H, Nguyễn Văn T và Hoàng Văn D
đã hai lần trốn sang Trung Quốc lao động vi phạm quy định của pháp luật v
xuất cảnh, vậy cần phải xử hành chính vhành vi này. Tuy nhiên hành vi
của các anh H, T D xảy ra từ tháng 8/2016, tính đến nay đã hết thời hiệu xử
vi phạm hành chính (theo Điều 6 Luật xử vi phạm hành chính năm 2012).
5
vậy giao cho chính quyền địa phương nơi các đối tượng trú tuyên truyền,
giáo dục phòng ngừa vi phạm.
*Tại bn o trạng số: 59/CT- VKS-P1 ngày 01 tháng 8 năm 2019 của
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thanh Hóa truy tố bị cáo Phạm Văn H vtội “Tổ
chức cho người khác trốn đi nước ngoài”.
*Tại phiên tòa: Bị cáo Phạm Văn H khai báo toàn bộ hành vi đã thực
hiện như Cáo trạng đã truy tố và đề nghị Hội đồng xét xử xem xét.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện Hậu Lộc vẫn giữ nguyên quyết
định truy tố bị cáo Phạm Văn H như Cáo trạng đã nêu. Đề nghị Hội đồng xét xử
áp dụng điểm b khoản 2 Điều 349 Bộ luật hình sự năm 2015.
*Tuyên bố: Bị cáo Phạm Văn H phạm tội “Tổ chức cho người khác trốn đi
nước ngoài "
*Áp dụng: điểm b khoản 2 Điều 349; điểm s, t khoản 1, khoản 2 Điều 51;
Điều 38 BLHS năm 2015.
*Xử phạt: Bị cáo Phạm n H từ 05 đến 06 năm (được trừ đi 01 tháng
03 ngày tạm giữ tạm giam trước đó). Thời hạn tù được tính từ ngày 21/12/2018.
*Về hình phạt bổ sung: Xét thấy hoàn cảnh bcáo kkhăn, lúc thực hiện
hành vi phạm tội không mục đích vụ lợi, thu nhập không ổn định nên không
áp dụng hình phạt bổ sung.
*Quan điểm của Luật sư bào chữa của bị cáo Phạm Văn H: Bị cáo mồ côi
cả cha mẹ từ nhỏ, không được học hành chu đáo, nhận thức pháp luật hạn
chế, nên đã hướng dẫn cho bạn cùng sang Trung Quốc lao động cùng với
mình, sau khi nhận thức được việc làm của mình là vi phạm pháp luật, bị cáo đã
đến quan ng an để đầu thú khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội, trong
quá trình tại ngoại bị cáo đã tố giác để quan CSĐT Công an Hện Ngọc Lặc
phát hiện bắt một nhóm người phạm tội đánh bạc, n đề nghị XX áp dụng
các tình tiết giảm nhẹ quy định tại điểm s, t khoản 1, khoản 2 Điều 51 Điều
54 BLHS xử bị cáo dưới mức thấp nhất của khung hình phạt và cho bị cáo được
hưởng án treo để bị cáo được về cùng gia đình tu dưỡng rèn luyện bản thân
trở thành người công dân tốt, sống có ích cho gia đình và xã hội sau này.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã
được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tố tụng: Trong giai đoạn điều tra và truy tố, Cơ quan điều tra Công
anh tỉnh Thanh Hóa, Điều tra viên; Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thanh Hóa;
Kiểm sát viên những người tiến hành tố tụng đã thực hiện đúng thẩm quyền,
trình tự, thủ tục như ban hành các quyết định tố tụng theo quy định của Bộ luật
tố tụng hình sự. Bị cáo những người tham gia tố tụng khác không ai có ý
6
kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định tố tụng của các quan tiến hành tố
tụng, người tiến hành tố tụng. Vì vậy, các hành vi, quyết định tố tụng của các
quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
[2] Xét hành vi của bị cáo: Lời khai của bị cáo tại quan điều tra
bản phù hợp với lời khai của bị cáo tại phiên tòa lời khai của người làm
chứng cũng như các chứng cứ khác trong hồ vụ án, như vậy đủ sở
kết luận: Phạm Văn H trốn sang Trung Quốc làm ăn từ năm 2011 đến năm 2016
H thường xuyên đi về Việt Nam nên H biết rất đường đi lối lại, cũng n
cách thức đi từ Việt Nam sang Trung Quốc. Do đó ngày 08/01/2016 Phạm Văn
H dùng điện thoại hướng dẫn cho các anh H, anh D, anh T sang Trung Quốc;
Lần thứ hai vào ngày 14/8/2016 sau khi bảo các anh H, anh D, anh T chuẩn bị
quần áo, thuốc men tiền, H trực tiếp đi cùng các anh H, anh D, anh T từ bến
xe M L qua biên giới tỉnh Quảng Ninh sang Trung Quốc.
Hành vi bị cáo Phạm Văn H thực hiện đã đầy đủ yếu tố cấu thành tội
Tổ chức cho người khác trốn đi nước ngoài ” đúng quy định tại điểm b khoản 2
Điều 275 Bộ luật hình sự (năm 1999). NH theo quy định tại điểm b khoản 1
Điều 2 Nghị Quyết số 41/2017/QH14 ngày 20/6/2017 của Quốc Hội khoản 3
Điều 7 Bộ luật hình sự năm 2015 (theo hướng lợi cho bị cáo) thì hành vi nêu
trên của Phạm Văn H bị khởi tố theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 349 Bộ
luật hình sự (năm 2015).
Như vậy Cáo trạng số: 59/CT- VKS-P1 ngày 01/8/ 2019 của Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh Thanh Hóa truy tố bị cáo Phạm Văn H về tội: Tổ chức cho
người khác trốn đi nước ngoài theo quy định tại khoản điểm b khoản 2 Điều
349 Bộ luật hình sự(năm 2015) là đúng người, đúng tội, đúng pháp luật.
[3] Xét tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi phạm tội bị cáo
thực hiện:
Tính chất của vụ án rất nghiêm trọng, hành vi của bị cáo là nguy hiểm
cho hội. Hành vi phạm tội của bị cáo đã trực tiếp xâm phạm đến trật tự quản
lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực xuất, nhập cảnh. Hành vi của bị cáo là
những yếu tố tạo nên sự mất n định về an ninh trật tự tại khu vực biên giới hai
nước. Vì vậy, cần pH xử lý nghiêm khắc theo quy định của pháp luật.
[4] Xét các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đặc
điểm nhân thân của bị cáo thấy rằng:
Sau khi phạm tội, nhận thức được hành vi của mình vi phạm pháp luật
nên bị cáo đã đến quan Công an Huyện Hậu Lộc đầu thú. Trong quá trình
điều tra cũng như tại phiên toà mặc dù nhận thức chưa đầy đủ về pháp luật nH bị
cáo đã thừa nhận hành vi phạm tội; Ngày 25/7/2018 (trong thời gian tại ngoại)
bị cáo đã phát hiện và tố giác để Cơ quan CSĐT Công an Hện Ngọc Lặc bắt một
nhóm người đánh bạc. Đây được xem là một tình tiết giảm nhẹ trách nhiêm hình
7
sự Người phạm tội tích cực hợp tác với quan trách nhiệm phát hiện tội
phạm” nên cho bị cáo được hưởng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy
định tại điểm s, t khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự. Bị cáo không phải
chịu tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.
Phạm Văn H sinh ra và lớn lên được gia đình nuôi ăn học hết lớp 6/12 sau
đó nghỉ học lao động tự do tại địa phương. Bị cáo đang còn trẻ nH không
chịu tìm công việc chân chính để lao động trốn sang Trung Quốc tổ chức
cho người khác sang Trung Quốc trái phép để lao động mà ngay từ những năm
2011 đã thường xuyên thực hiện việc trốn sang Trung Quốc trái phép cũng như
việc tổ chức cho những người khác trốn sang Trung Quốc đlao động trái phép
cần được xem xét khi quyết định hình phạt đối với bị cáo.
Trên sở đánh giá toàn diện tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi
phạm tội cũng như đặc điểm nhân thân của bị cáo. Đđạt được mục đích giáo
dục riêng phòng ngừa chung , nên cần pH cách ly bị cáo ra khỏi đời sống
hội một thời gian nhất định mới đủ điều kiện để cải tạo, giáo dục bị cáo trở
thành người dân lương thiện, sống có ích cho gia đình và xã hội.
Đối với số tiền 5.000.000 đ (năm triệu đồng) các anh H, D, T góp
được tuy đưa cho Phạm Văn H stiền này chủ yếu phục vụ cho việc đi lại,
sinh hoạt, u xe, tiền đò từ Việt Nam sang Trung Quốc cho những người cùng
đi. Bị cáo không được hưởng lợi nên Hội đồng xét xử miễn xét.
[5] Về hình phạt bổ sung: Xét thấy hoàn cảnh bị cáo khó khăn, lúc thực
hiện hành vi phạm tội không mục đích vụ lợi, thu nhập không ổn định nên
không áp dụng hình phạt bổ sung.
Bị cáo phải chịu án phí HSST theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên!
QUYẾT ĐỊNH
* Áp dụng: điểm b khoản 2 Điều 349; Điểm s , t khoản 1, khoản 2 Điều
51; Điều 38 Bộ luật hình sự (năm 2015).
Điều 136; Điều 331; 333; 337 Bộ luật tố tụng hình sự.
Điểm a khoản 1 Điều 23 Nghị Quyết số: 326/2016/UBTVQH 14, ngày
30/12/2016 về án phí và Lệ phí Tòa án.
* Tuyên bố: B cáo Phm Văn H phm ti: T chức cho người khác trốn đi
nưc ngoài
* Xphạt: Bcáo Phạm Văn H 05 (năm) được trừ đi 01 tháng 03
ngày tạm gi, tạm giam trước đó, còn phải chấp hành 04 (bốn) năm, 10 (mười)
tháng, 27 (hai mươi bảy) ngày tù. Hạn tù tính từ ngày 21/12/2018.
*Về Án phí: Buộc bị cáo Phạm Văn H phải nộp 200.000đ án HSST.
8
* Về quyền kháng cáo: Bcáo quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- VKSND Hện Hậu L;
- Công an Hện Hậu L;
- TAND tỉnh Thanh Hoá;
- VKSND tỉnh Thanh Hóa; (Đã Ký)
- CA Tỉnh Thanh Hóa;
- Bị cáo;
- Chị cục THADS Hện HL;
- Trại Tạm giam Nguyễn Xuân Chuyên
CA tỉnh Thanh Hóa
- Lưu hồ sơ.
9
Tải về
Bản án số 58/2019/HSST Bản án số 58/2019/HSST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất