Bản án số 57/2020/HNGĐ-ST ngày 22/06/2020 của TAND TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 57/2020/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 57/2020/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 57/2020/HNGĐ-ST ngày 22/06/2020 của TAND TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Buôn Ma Thuột (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
Số hiệu: | 57/2020/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 22/06/2020 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà Nguyễn Thị N xin ly hôn với ông Nguyễn Duy K |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 57/2020/HNGĐ-ST
Ngày: 22 - 6 - 2020.
“V/v Tranh chấp ly hôn, con chung”.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Kim Cúc.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Đức Trung.
2. Ông Nguyễn Ngọc Khương.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thanh Bình – Thư ký Tòa án nhân
dân thành phố Buôn Ma Thuột.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột tham gia
phiên tòa: Không tham gia.
Ngày 22 tháng 6 năm 2020, tại phòng xử án - Toà án nhân dân thành phố
Buôn Ma Thuột, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 65/2020/TLST-
HNGĐ, ngày 14 tháng 02 năm 2020 về việc “Tranh chấp ly hôn và con chung”,
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 56/2020/QĐXXST –HNGĐ ngày 06
tháng 5 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 44A/2020/QĐST-HNGĐ
ngày 25 tháng 5 năm 2020 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị N - Sinh năm 1987 (có đơn đề nghị xét xử
vắng mặt).
Địa chỉ: Số 44 đường L, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Duy K – Sinh năm 1988 (vắng mặt tại phiên tòa).
Địa chỉ: Thôn 8, xã H, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị
N trình bày có nội dung như sau:
Bà Nguyễn Thị N và ông Nguyễn Duy K tìm hiểu và tự nguyện chung
sống, có đăng ký kết hôn với nhau tại Ủy ban nhân dân xã H, thành phố B, tỉnh
Đắk Lắk vào ngày 28/3/2013.
2
Quá trình chung sống, bà Nguyễn Thị N và ông Nguyễn Duy K phát sinh
mâu thuẫn, cãi vã do bất đồng quan điểm sống, ông Nguyễn Duy K cờ bạc dẫn
đến nợ nần. Mặc dù bà Nguyễn Thị N đã nhiều lần bỏ qua nhưng ông Kiên
không thay đổi. Bà Nguyễn Thị N và ông Nguyễn Duy K đã sống ly thân từ
tháng 9 năm 2018 cho đến nay.
Nay nhận thấy mâu thuẫn đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo
dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà Nguyễn Thị N xin được ly hôn
với ông Nguyễn Duy K.
- Về con chung: Bà Nguyễn Thị N và ông Nguyễn Duy K có hai con
chung là cháu Nguyễn Duy Kh – Sinh ngày 30/8/2014 và cháu Nguyễn Thị Mỹ
D – Sinh ngày 16/5/2017. Do các cháu còn nhỏ nên bà Nguyễn Thị N có nguyện
vọng được trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng cả hai cháu cho đến tuổi trưởng
thành.
- Về cấ p dưỡ ng nuôi con c hung: Bà Nguyễn Thị N không yêu cầu ông
Nguyễn Duy K có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung. Bà Nguyễn Thị N có thu
nhập đảm bảo cho việc nuôi duỡng con chung mà không yêu cầu cấp dưỡng.
- Về tài sản chung và nợ chung: Bà Nguyễn Thị N và ông Nguyễn Duy K
không có tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Đối với bị đơn ông Nguyễn Duy K trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa
án đã triệu tập, tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ nhiều lần theo quy định của
pháp luật nhưng ông Nguyễn Duy K vẫn vắng mặt không có lý do. Vì vậy, Tòa
án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột đưa vụ án ra xét xử theo quy định của
pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thẩm quyền và quan hệ tranh chấp: Nguyên đơn bà Nguyễn Thị N
có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với bị đơn ông Nguyễn Duy
K, địa chỉ tại Thôn 8, xã H, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk. Đây là vụ án tranh chấp
hôn nhân và gia đình về việc “Ly hôn và con chung” thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột theo quy định tại khoản 1
Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng
dân sự.
[2] Về trình tự, thủ tục tố tụng:
Tại phiên tòa, bị đơn ông Nguyễn Duy K vắng mặt không có lý do lần thứ
hai, nguyên đơn bà Nguyễn Thị N có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, nên
Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột tiến hành xét xử vắng mặt các bên
đương sự là phù hợp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản
3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung:
Xét về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị N và ông Nguyễn Duy K đi đến
hôn nhân trên cơ sở tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại
3
Ủy ban nhân dân xã H, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk vào ngày 28/3/2013, đây là
quan hệ hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật công nhận và bảo vệ. Quá trình
chung sống, do bất đồng quan điểm sống và ông Nguyễn Duy K ham mê cờ bạc,
nên giữa bà Nguyễn Thị N và ông Nguyễn Duy K xảy ra mâu thuẫn. Bà Nguyễn
Thị N có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông Nguyễn Duy K.
Kết quả xác minh tại địa phương cho biết: Ông Nguyễn Duy K có đăng ký
thường trú và sinh sống tại địa phương. Quá trình chung sống tại địa phương, do
ông Nguyễn Duy K thường xuyên cờ bạc, nợ nần nên bà Nguyễn Thị N và ông
Nguyễn Duy K phát sinh mâu thuẫn. Tuy nhiên bà Nguyễn Thị N không yêu cầu
chính quyền địa phương tổ chức hòa giải. Nay bà Nguyên yêu cầu Tòa án giải
quyết ly hôn thì đề nghị Tòa án xem xét giải quyết theo quy định.
Hội đồng xét xử xét thấy, mâu thuẫn giữa bà Nguyễn Thị N và ông
Nguyễn Duy K đã trầm trọng, không thể hàn gắn được, mục đích hôn nhân
không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên cần chấp nhận yêu cầu ly
hôn của bà Nguyễn Thị N là phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật Hôn
nhân và gia đình.
Về con chung: Bà Nguyễn Thị N và ông Nguyễn Duy Kcó hai con chung
là cháu Nguyễn Duy Kh – Sinh ngày 30/8/2014 và cháu Nguyễn Thị Mỹ D –
Sinh ngày 16/5/2017. Bà Nguyễn Thị N có nguyện vọng được trực tiếp nuôi
dưỡng cả hai con chungcho đến tuổi trưởng thành. Hội đồng xét xử xét thấy Tòa
án đã nhiều lần triệu tập ông Nguyễn Duy K đến làm việc về vấn đề con chung,
tuy nhiên ông Nguyễn Duy K không đến Tòa án để làm việc nên không thể hiện
nguyện vọng của ông Nguyễn Duy K đối với con chung là như thế nào. Mặt
khác, các con chung Nguyễn Duy Kh và cháu Nguyễn Thị Mỹ D còn nhỏ tuổi,
do đó vì quyền lợi cũng như đảm bảo sự phát triển tâm sinh lý của trẻ, cần giao
cả hai con chung Nguyễn Duy Kh và Nguyễn Thị Mỹ D cho bà Nguyễn Thị N
trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành là phù hợp với quy định tại khoản 2
Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà Nguyễn Thị N không yêu cầu ông
Nguyễn Duy K có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Bà Nguyễn Thị N không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
[4] Về án phí: Bà Nguyễn Thị N phải chịu án phí hôn nhân và gia đì nh sơ
thẩ m theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39; Điều 144; Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều
228; Điều 266; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
Căn cứ Điều 51, Điều 56; Điều 81; Điề u 82 và Điề u 83 của Luật hôn nhân
và gia đình;
4
Căn cứ Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.
1. Chấp nhận đơn khởi kiện về yêu cầu xin ly hôn của bà Nguyễn Thị N
đối với ông Nguyễn Duy K.
Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị N được ly hôn với ông Nguyễn
Duy K.
Về con chung: Giao hai con chung: cháu Nguyễn Duy Kh – Sinh ngày
30/8/2014 và cháu Nguyễn Thị Mỹ D – Sinh ngày 16/5/2017cho bà Nguyễn Thị
N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi các con chung trưởng thành (đủ
18 tuổi).
Ông Nguyễn Duy Kcó quyền và nghĩa vụ đi lại thăm nom, chăm sóc con
chung mà không ai được cản trở.
Về cấp dưỡng nuôi con chung:Bà Nguyễn Thị N không yêu cầu ông
Nguyễn Duy Kcó nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: Bà Nguyễn Thị N không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
2. Về án phí: Bà Nguyễn Thị N phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn
đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩ m , được khấu trừ vào số tiền 300.000
đồng (Ba trăm ngàn đồng)tiền tạm ứng án phí mà bà Nguyễn Thị N đã nộptại
Chi cục thi hành án dân sự thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắ k Lắ ktheo biên lai
thu tạm ứng án phí Tòa án số AA/2019/0005757 ngày 05 tháng 02 năm 2020.
Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án sơ thẩm, đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án hợp lệ.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại
Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành
án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Đắk Lắk; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND Tp. BMT;
- Chi Cục THADS Tp. BMT;
- Đương sự;
- UBND xã H;
- Lưu hồ sơ tại tòa án.
Phạm Thị Kim Cúc
5
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm