Bản án số 569/2024/DS-PT ngày 26/11/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 569/2024/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 569/2024/DS-PT ngày 26/11/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Tiền Giang
Số hiệu: 569/2024/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/11/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: y án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
——————————
Bản án số: 569/2024/DS-PT
Ngày: 26 - 11 - 2024
V/v tranh chấp “Quyền sử dụng đất”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
——————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lâm Ngọc Tuyền.
Các Thẩm phán:Bà Lưu Thị Thu Thủy.
Bà Nguyễn Thị Ánh Phương.
- Thư phiên tòa: Trần Hồng Chi, Thư Tòa án nhân dân tỉnh Tiền
Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang: Nguyễn Thị Cẩm
Thúy - Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 26 tháng 11 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét
xử phúc thẩm ng khai vụ án thụ số: 356/2024/TLPT-DS ngày 01 tháng 10
năm 2024 về tranh chấp “Quyền sử dụng đất”.
Do Bản án dân sự thẩm số: 27/2024/DS-ST ngày 06 tháng 5 năm 2024
của Tòa án nhân dân thị xã C, tỉnh Tiền Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 410/2024/QĐ-PT ngày
10 tháng 10 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Đinh Văn N, sinh năm 1964;
Địa ch: số B, khu phố A, phường E, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.
Đại diện hợp pháp: Bà Trần Thị Thảo V, sinh năm 1988. Là người đại diện
theo ủy quyền, theo văn bn y quyn ngày 21/7/2022. (Có mặt)
Địa ch: số A, tổ F, ấp B, xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
2. B đơn: Bà Đỗ Thị Hồng T, sinh năm 1961;
Địa ch: ấp M, xã M, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn Văn L, sinh năm 1992. người đại diện
theo ủy quyền, theo văn bn y quyn s chng thc 135 quyn s 01/2023-
SCT/HĐ,GD ngày 21/02/2023. (Có mặt)
HKTT: ấp M, xã M, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng.
Địa ch : ấp H, xã L, thị xã C , tỉnh Tiền Giang.
3. Người có quyn li, nghĩa v liên quan:
2
3.1. Bà Đinh Thị Hồng T1, sinh năm 1974.
Địa ch: số C, khu phố A, phường E, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.
Đại diện hợp pháp: Đoàn Thị Ái T2, sinh năm 1997. người đại diện
theo ủy quyền, theo văn bản ủy quyền số chứng thực 269 quyển số 01/2024-
SCT/CK,ĐC ngày 25/11/2024. (Có mặt)
Địa chỉ: ấp H, xã H, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
3.2. Ông Võ Minh H, sinh năm 1973 (có đơn xin vng mt);
Địa ch: số B, đường L, khu phố C, phường E, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.
3.3. Bà Trương Thị Ngọc T3, sinh năm 1985 ( có đơn xin vng mt);
Địa ch: ấp H, xã H, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Ch hin nay: khu phố A, phường E, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.
3.4. Ngân hàng TMCP C Chi nhánh T4;
Địa ch: số E, quốc lộ A, khu phố A, phường E, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.
Đại din theo pháp lut: ông Phạm Minh L1 Chc v: Phó giám đốc (có
đơn xin vng mt).
4. Người làm chng:
4.1. Bà Nguyễn Thị Kim L2, sinh năm 1970 (có đơn xin vng mt);
Địa ch: số B, đường L, khu phố C, phường E, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.
4.2. Ông Trần Văn Bé S, sinh năm 1967 (có đơn xin vng mt);
Địa ch: số B, đường L, khu phố C, phường E, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.
4.3. Bà Trần Thị N1, sinh năm 1968 (có đơn xin vng mt);
Địa ch: số C, khu phố A, phường E, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.
4.4. Ch Nguyễn Thị Tú A, sinh năm 1997 (có đơn xin vng mt);
Địa ch: số A, khu phố A, phường E, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.
5. Người kháng cáo: Nguyên đơn ông Đinh Văn N.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm,
Nguyên đơn ông Đinh Văn N đại din theo y quyn là bà Trần Thị
Thảo V trình bày:
Bà Đinh Thị Hồng T1 là em gái rut ca ông Đinh Văn N, bà T1 có quyn
s dng đất tha đất s 230, t bn đồ 65, din tích 192,5 m
2
, ta lc p khu phố
A, phường E, thị xã C, tỉnh Tiền Giang theo giy chng nhn quyn s dng đất
s CH01935 đưc UBND huyện C cp cho bà Đinh Thị Hồng T1 ngày
14/01/2013.
Năm 2011 bà Đinh Thị Hồng T1 tha thun bán 01 phn din tích đất là
30,4 m
2
(ngang 3,8m, dài 8m) cho ông Võ Minh H, địa ch B, khu phố E, thị trấn
3
C (nay là khu phố C, phường E, thị xã C). Sau khi biết s vic ông N đã gp ông
H tha thun mua li phn din tích đất này. Sau khi mua li t ông H bà Đinh
Thị Hồng T1 cho ông N thêm 02 m chiu dài, nên tng din tích tha đất là 38
m
2
. Sau đó ông N xây dựng 01 phòng tr bng bê tông kiên c và s dng liên
tc cho đến nay. Nhưng ông N vn chưa làm th tc tách tha, đăng nhận
chuyn quyn s dng đất đối vi tha đất trên.
Cui năm 2018 bà Đinh Thị Hồng T1 bán phn din tích còn li ca tha
đất trên cho bà Đỗ Thị Hồng T nhưng do bà Đinh Thị Hồng T1 cn bán gp nếu
tách tha cho ông N s lâu, nên gia bà Đinh Thị Hồng T1 và bà Đỗ Thị Hồng T
tha thun ming vi nhau sau khi chuyn nhượng, đăng quyền s dng đất
đối vi toàn b tha đất thì bà ĐThị Hồng T s h tr làm th tc tách tha,
chuyn nhượng phn din tích đất 38 m
2
li cho ông N.
Nhưng t đó đến nay thì ông N rt nhiu ln yêu cu bà Đỗ Thị Hồng T
làm th tc chuyn nhượng phn đất trên cho ông N nhưng bà T hn ln lượt
vin lý do bn mà không thc hin tha thun trên.
Ngày 05/7/2022 UBND phường E hòa gii nhưng không thành.
Theo đơn khi kin đề ngày 21/7/2022 ca nguyên đơn ông Đinh Văn N
yêu cầu Tòa án gii quyết: Công nhn quyn s dng đất đối vi din tích đất
38m
2
thuc tha đất 230, t bn đồ s 65, din tích 192,4 m
2
theo giy chng
nhn quyn s dng đất s CS10235 do Sở tài nguyên môi trường tỉnh T cp
cho bà Đỗ Thị Hồng T ngày 20/12/2018 là ca ông N. Buc bà Đỗ Thị Hồng T
tr li quyn s dng đất phn din tích đất nêu trên cho ông N.
Nhưng nay nguyên đơn xin rút lại mt phn yêu cu khi kin đối vi phn
din tích đất 4.5 m
2
. Ti phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn ch yêu cu Tòa án:
- Công nhận quyn s dng đất đối vi din tích đất 33,5 m
2
(theo kết qu
đo đạc thc tế ca ng ty TNHH Một Thành Viên Đ ngày 08/5/2023) thuc
tha đất 230, t bn đồ s 65, din tích 192,4 m
2
theo giy chng nhn quyn s
dng đất s CS10235 do Sở tài nguyên và môi trường tỉnh T cp cho bà Đỗ Thị
Hồng T ngày 20/12/2018 là ca ông N.
- Buc bà Đỗ Thị Hồng T tr li quyn s dng đất phn din tích đất nêu
trên cho ông N.
-Nguyên đơn yêu cầu b đơn phi chu chi phí xem xét thm định ti ch và
định giá tài sn, đo đạc hoàn li cho nguyên đơn s tin mà nguyên đơn đã tm
ng chi phí xem xét thm định ti ch và định giá tài sn, đo đạc.
B đơn bà ĐThị Hồng T có đại din theo y quyn là ông Nguyễn Văn L
trình bày:
Bà Đỗ Thị Hồng T có nhn chuyn nhượng quyn s dng đất ca bà Đinh
Thị Hồng T1 đối vi tha đất s 230, t bn đồ 65, din tích 192,5 m
2
, ta lc p
khu phố A, phường E, thị C, tỉnh Tiền Giang theo giy chng nhn quyn s
dng đất s CH01935 được UBND huyện C cp cho bà Đinh Thị Hồng T1 ngày
14/01/2013.
4
Khi bà Đỗ Thị Hồng Thu M đất ca bà Đinh Thị Hồng T1 thì hai bên tha
thun chuyn nhượng hết phn din tích đất 192,5 m
2
ca tha đất 230, trên đất
có sn 01 căn nhà, giá chuyn nhượng là 150.000.000 đồng. Bà T1 đã thanh toán
đủ s tin 150.000.000 đồng và bà Đỗ Thị Hồng T đã nhn toàn b din tích
tha đất 230 và qun lý s dng t năm 2018 cho đến nay. Hai bên có làm hp
đồng chuyn nhượng quyn s dng đất vào ngày 06/12/2018 ti Văn phòng C1,
s công chứng là 04028, quyn s 03/2018 TP/CC-SCC/HĐGD và bà Đỗ Thị
Hồng T đã được cp giy chng nhn quyn s dng đất đối vi tha đất s 230,
t bn đồ 65, din tích 192,5 m
2
, ta lc p khu phố A, phường E, thC, tỉnh
Tiền Giang theo giy chng nhn quyn s dng đất s CS10235 do Sở Tài
nguyên và môi trường tỉnh T cp cho bà Đỗ Thị Hồng T ngày 20/12/2018.
Theo đơn khi kin phn t đề ngày 23/02/2023 ca b đơn bà Đỗ Thị
Hồng T yêu cầu Tòa án gii quyết: Buc ông Đinh Văn N phi di di nhà tr tr
li cho bà Đỗ Thị Hồng T din tích đất 38 m
2
nm trong tha đất s 230, t bn
đồ 65, din tích 192,4 m
2
, ta lc p khu phố A, phường E, thC, tỉnh Tiền
Giang theo giy chng nhn quyn s dng đất s CS10235 do Sở Tài nguyên
và môi trường tỉnh T cp cho bà Đỗ Thị Hồng T ngày 20/12/2018.
Ti phiên tòa sơ thẩm, bị đơn không đồng ý theo như yêu cầu khi kin ca
nguyên đơn. B đơn xin rút lại mt phn yêu cu phn t đối vi yêu cu là buc
ông Đinh n N phi di di nhà tr tr li cho bà Đỗ Thị Hồng T din tích đất
38 m
2
nm trong tha đất s 230, t bn đồ 65, din tích 192,4 m
2
, ta lc p
khu phố A, phường E, thị C, tỉnh Tiền Giang theo giy chng nhn quyn s
dng đất s CS10235 do Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh T cp cho bà Đỗ Thị
Hồng T ngày 20/12/2018. Nay, b đơn ch yêu cu ông Đinh Văn N tr li cho
bà Đỗ Thị Hồng T din tích đất 33,5 m
2
(theo kết qu đo đạc thc tế ca Công ty
TNHH Một Thành Viên Đ ngày 08/5/2023) thuc tha đất s 230, t bn đồ 65,
din tích 192,5 m
2
, ta lc p khu phố A, phường E, thị C, tỉnh Tiền Giang
theo giy chng nhn quyn s dng đất s CS10235 do Sở i nguyên môi
trường tỉnh T cp cho bà Đỗ Thị Hồng T ngày 20/12/2018.
-B đơn không đồng ý hoàn li cho nguyên đơn s tin mà nguyên đơn đã
tm ng chi phí xem xét thm định ti ch, định giá tài sn và đo đạc.
-B đơn đồng ý hoàn li giá tr căn phòng trọ ct trên phn đất tranh chp
cho nguyên đơn vi s tin là 73.000.000 đồng.
Người có quyn li, nghĩa v liên quan bà Đinh Thị Hồng T1 trình bày:
Bà có chuyn nhượng cho bà Đỗ Thị Hồng T phn din tích đất thuc tha
đất s 230, t bn đồ 65, din tích 192,5 m
2
, ta lc p khu phố A, phường E, thị
C, tỉnh Tiền Giang. Bà tha thun chuyn nhượng cho bà Đỗ Thị Hồng T
phn din tích đất ca bà còn phn nhà ông Đinh Văn N xây phòng trọ và phn
đất ca ông N thì ca ông N bà không có bán. Giá chuyn nhượng 380.000.000
đồng. Hin trng đất lúc chuyn nhượng có mt căn nhà và gia đình bà trên
đất đó, ngoài ra trên đất đó một căn nhà tr ca ông N xây dng cho thuê.
Phn din tích đất ông N xây dựng nhà tr thì trước đây bà bán cho ông
Minh H và sau này ông N mua li ca ông H và ông N xây dng nhà tr toàn b
5
phn din tích đất ông N mua li ca ông H. Việc mua bán đất gia bà Đinh Thị
Hồng T1 vi ông Minh H thì có làm giy viết tay, ni dung giy do ông H
viết, lúc đó bà bán cho ông H vi giá 20.000.000 đồng, din tích bao nhiêu thì
bà không nh, nhưng ông H ghi trong giy viết tay là 50.000.000 đồng, thi gian
bán khi o thì bà không nh. Sau đó vài ngày thì ông N mua li đất ca ông H
phn đất bà va bán cho ông H. Vic mua bán đất gia ông N vi ông H như thế
nào thì bà không biết, vì do hai người đó tha thun. Sau khi mua đất ca ông H
thì ông N t đo đất và bà nghĩ là anh em nên ông N đo sao bà không nói.
Phn đất còn li ca bà s dng thì bà chuyn nhượng cho bà Đỗ Thị Hồng
T nhưng lúc đó do ông N chưa được cp giy chng nhn quyn s dng đất
phn din tích căn phòng trọ mà bà đang cn tin gp nên mi tha thun ming
vi bà Đỗ Thị Hồng T là chuyn nhượng toàn b din tích đất tha 230 ri sau
này bà Đỗ Thị Hồng T làm th tc tách tha phn đất ông N xây dng nhà tr
cho ông N. Bà Đỗ Thị Hồng T cũng đồng ý s tách tha phn nhà tr ca ông N
cho ông N sau khi bà Đỗ Thị Hồng T được cp giy chng nhn quyn s dng
đất. Hai bên có làm hp đồng chuyn nhượng quyn s dng đất vào ngày
06/12/2018 ti Văn phòng C1, s công chng là 04028, quyn s 03/2018
TP/CC-SCC/HĐGD và bà Đỗ Thị Hồng T đã được cp giy chng nhn quyn
s dng đất đối vi tha đất s 230, t bn đồ 65, din tích 192,5 m
2
, ta lc p
khu phố A, phường E, thị C, tỉnh Tiền Giang theo giy chng nhn quyn s
dng đất s CS10235 do Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh T cp cho bà Đỗ Thị
Hồng T ngày 20/12/2018.
Nay đối vi yêu cu khi kin ca nguyên đơn và yêu cu phn t ca b
đơn thì không có ý kiến gì.
Người có quyn li nghĩa v liên quan ông Võ Minh H đã được Tòa án tng
đạt Thông báo th lý v án; Thông báo v phiên hp kim tra vic giao np, tiếp
cn, công khai chng c và hòa gii; Thông báo kết qu phiên hp kim tra vic
giao np, tiếp cn, công khai chng c; Quyết định đưa v án ra xét x; Quyết
định hoãn phiên tòa nhưng ông H có đơn xin vng mt đề ngày 07/7/2023 xin
vng mt trong các phiên hòa gii, phiên tòa và không có ý kiến hay yêu cu gì
khác.
Người có quyn li nghĩa v liên quan bà Trương Thị Ngọc T3 đã được
Tòa án tng đạt Thông báo th lý v án; Thông báo v phiên hp kim tra vic
giao np, tiếp cn, công khai chng c và hòa gii; Thông báo kết qu phiên họp
kim tra vic giao np, tiếp cn, công khai chng c; Quyết định đưa v án ra
xét x; Quyết định hoãn phiên tòa nhưng bà T3 có đơn xin vng mt và trình
bày không có ý kiến gì đối vi kết qu gii quyết ca Tòa án, bà T3 t tha
thun vi ông N v gii quyết vic thuê nhà ca bà T3 vi ông N.
Người có quyn li nghĩa v liên quan Ngân hàng TMCP C Chi nhánh
T4 đã được Tòa án tng đạt Thông báo th lý v án; Thông báo v phiên hp
kim tra vic giao np, tiếp cn, công khai chng c và hòa gii; Thông báo kết
qu phiên hp kim tra vic giao np, tiếp cn, công khai chng c; Quyết định
đưa v án ra xét x; Quyết định hoãn phiên tòa nhưng đơn xin vng mt, có
văn bn trình bày ý kiến đề ngày 07/12/2023 đối vi yêu cu khi kin ca
6
nguyên đơn và yêu cu phn t ca b đơn tNgân hàng TMCP C Chi nhánh
T4 không có ý kiến gì và đề ngh Tòa án xem xét cho Ngân hàng TMCP C Chi
nhánh T4 được vng mt.
Người làm chng Trần Văn Bé S, Nguyễn Thị Kim L2, Trần Thị N1,
Nguyễn Thị Tú A vng mt và có đơn xin vng mt.
Bản án dân sthẩm số: 27/2024/DS-ST ngày 06 tháng 5 năm 2024 của
Tòa án nhân dân thị xã C, tỉnh Tiền Giang đã quyết định:
Căn cứ vào các Điều 147, Điều 157, Điều 271; Điều 272; Điều 273 Bộ luật
Tố tụng dân sự; Điều 5, Điều 100, Điều 101 Bộ luật Đất đai; Điều 158, 160,
161, 166 của Bộ luật Dân sự; Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Xử: 1.Về dân sự:
- Đình chỉ xét xử một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đinh
Văn N đối với phần diện tích đất 4,5 m
2
. Đình chỉ xét xử một phần yêu cầu khởi
kiện phản tố của bị đơn Đỗ Thị Hồng T đối với phần diện tích đất 4,5 m
2
và yêu cầu ông N di dời nhà trọ.
- Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đinh Văn N: đối
với yêu cầu công nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất 33,5 m
2
nằm
trong thửa đất 230, tờ bản đồ số 65, diện tích 192,4 m
2
địa chỉ khu phố C,
phường E, thC, tỉnh Tiền Giang theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
CS10235 do Sở tài nguyên môi trường tỉnh T cấp cho Đỗ Thị Hồng T
ngày 20/12/2018 là của ông N, buộc bà Đỗ Thị Hồng T trả lại quyền sử dụng đất
phần diện tích đất nêu trên cho ông N.
- Chấp nhận yêu cầu phản tcủa bị đơn bà Đỗ Thị Hồng T: Buộc nguyên
đơn ông Đinh Văn N nghĩa vụ trả cho Đỗ Thị Hồng T quyền sử dụng đất
phần diện tích 33,5 m
2
nằm trong thửa đất 230, tờ bản đsố 65, diện tích 192,4
m
2
địa chỉ khu phố C, phường E, thị xã C, tỉnh Tiền Giang theo giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số CS10235 do Sở tài nguyên môi trường tỉnh T cấp cho
Đỗ Thị Hồng T ngày 20/12/2018 Đỗ Thị Hồng T quyền sỡ hữu đối
với căn phòng trên diện tích đất 33,5 m
2
. Có tứ cận như sau:
+ Phía Bắc giáp bà Đỗ Thị Hồng T;
+ Phía Đông giáp bà Đỗ Thị Hồng T;
+ Phía Tây giáp đường B;
+ Phía Nam giáp ông Đinh Văn N.
Có kèm theo sơ đồ đo đạc ngày 08 tháng 5 năm 2023.
Ghi nhận sự tự nguyện của bị đơn bà Đỗ Thị Hồng T hoàn trả lại giá trị căn
phòng trọ xây dựng trên phần diện tích đất tranh chấp cho nguyên đơn ông Đinh
Văn N với số tiền 73.000.000 đ (Bảy mươi ba triệu đồng).
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về nghĩa vụ chậm thi hành án, nghĩa vụ
chịu án phí và quyền kháng cáo của đương sự theo quy định của pháp luật.
7
Ngày 16 tháng 5 năm 2024, nguyên đơn ông Đinh Văn N có đơn kháng cáo
toàn bộ bản án sơ thẩm, yêu cầu cấp phúc thẩm sửa toàn bộ bản án sơ thẩm, theo
hướng chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Đinh Văn N.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện yêu cầu kháng cáo, bị
đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố, hai bên đương sự không thỏa thuận được
với nhau việc giải quyết vụ án.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Tin Giang phát biu ý kiến v vic
tuân theo pháp lut ca Thm phán, Hi đồng xét x, Thư phiên tòa của
người tham gia t tng trong quá trình gii quyết v án giai đon phúc thm
đảm bo đúng quy định ca B lut T tng dân s.
V ni dung tranh chấp: Hợp đồng chuyển nhượng thể hiện Đinh Thị
Hồng T1 chuyển nhượng hết toàn bộ thửa đất 230 cho Đỗ Thị Hồng T
Đỗ Thị Hồng T được cấp giấy chứng nhận quyển sử dụng đất, đối với hợp đồng
chuyển nhượng không có ai tranh chấp. Ông N cho rằng đã chuyển nhượng phần
đất tranh chấp của Đinh Thị Hồng T1, nhưng bà Đinh Thị Hồng T1 đã đem
bán hết toàn bộ thửa đất thì ông N khởi kiện T1 bằng một vụ án khác. Ông N
kháng cáo nhưng không cung cấp được chứng cứ nào mới để chứng minh cho
yêu cầu kháng cáo. Đề nghị không chấp nhận yêu cầu kháng cáo, giữ nguyên
bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn c vào các tài liu trong h sơ v án đã được tranh tng ti phiên tòa,
ý kiến ca các bên đương s, ý kiến ca Kim sát viên, Hi đồng xét x nhn
định như sau:
[1] Tại phiên tòa phúc thẩm: Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Minh H, Trương Thị Ngọc T3, Ngân hàng TMCP C Chi nhánh T4
người làm chứng Nguyễn Thị Kim L2, Trần Văn S, Trần Thị N1, Nguyễn
Thị Tú A vắng mặt. Căn cứ quy định tại Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội
đồng xét xử vụ án vắng mặt đương sự nêu trên.
[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp thẩm quyền giải quyết vụ án: Căn
cứ vào yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đinh n N yêu cầu phản tố
của bị đơn ĐThị Hồng T xác định quan hệ pháp luật tranh chấp “Quyền
sử dụng đất”, phần đất tranh chấp tại thị C, tỉnh Tiền Giang, căn cứ quy định
tại các Điều 26, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị C, tỉnh Tiền Giang.
[3] Đơn kháng cáo của nguyên đơn ông Đinh Văn N đúng quy định tại
Điều 272, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Về nội dung: Ngày 16 tháng 5 năm 2024, nguyên đơn ông Đinh Văn N
đơn kháng cáo toàn bộ bản án thẩm, yêu cầu cấp phúc thẩm sửa toàn bộ
bản án thẩm, theo hướng chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Đinh
Văn N.
8
[5] Xét yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn ông Đinh Văn N.
Cấp sơ thẩm không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đinh
Văn N2, chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn bà Đỗ Thị Hồng T với những căn
cứ sau:
Phần đất tranh chấp diện tích 38 m
2
thuộc thửa đất 230, tờ bản đồ số 65,
diện tích 192,4 m
2
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CS10235 do Sở
Tài nguyên môi trường tỉnh T cấp cho Đỗ Thị Hồng T ngày 20/12/2018.
Theo ông N trình bày ông đã xây dựng nhà trọ vào khoảng năm 2016, lúc đó bà
Đinh Thị Hồng T1 là em ruột của ông N có chuyển nhượng cho ông Võ Minh H
khi ông N phát hiện thì ông N đã liên hvới ông H để mua lại phần đất nêu
trên. Sau đó Đinh Thị Hồng T1 mới giao phần đất đó cho ông N quản sử
dụng từ đó cho đến nay nên ông N mới yêu cầu công nhận phần đất đó thuộc
quyền sở hữu của ông N.
Xét, ông N mua lại phần đất từ ông Minh H lúc mua đất chỉ lập văn
bản viết tay, thời điểm giao dịch mua đất thì ông H cũng chưa được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất bán lại cho ông N.
Hơn nữa, theo hồ cấp giấy chứng nhận quyền sdụng đất do Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai thị C cung cấp thì Đinh Thị Hồng T1 được Ủy ban
nhân dân huyện C cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào ngày
14/01/2013. Mặt khác, việc mua bán quyền sử dụng đất giữa Đinh Thị Hồng
T1 với ông Minh H ông Đinh Văn N với ông Minh H theo giấy viết
tay mua bán đất do nguyên đơn cung cấp thể hiện vào năm 2011. Vào thời điểm
năm 2011 thì Đinh ThHồng T1 chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, bà T1 chưa được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với thửa
đất 230, tờ bản đồ số 65, diện tích 192,4 m
2
nên việc mua bán đất giữa bà Đinh
Thị Hồng T1 với ông Võ Minh H và ông Đinh Văn N với ông Võ Minh H chưa
đúng quy định của pháp luật. Ông N quản phần diện tích đất 33,5 m
2
nằm
trong thửa đất 230, tờ bản đồ số 65, diện tích 192,4 m
2
nhưng không có đăng
khai làm thtục cấp Giấy chứng nhận quyền sdụng đất. Hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất số công chứng 04028, quyển s 03/2018 TP/CC-
SCC/HĐGD ngày 06/12/2018 nội dung hợp đồng thể hiện chuyển nhượng toàn
bộ quyền sử dụng đất thuộc thửa đất 230, tờ bản đồ 65, diện tích 192,5 m
2
và bà
Đỗ Thị Hồng T cũng đã được Sở Tài Nguyên Môi Trường tỉnh T cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nở và tài sản khác gắn liền với
đất ngày 26/12/2018. Do đó, bà Đỗ Thị Hồng T có quyền sử dụng hợp pháp đối
với phần đất thuộc thửa đất số 230, tờ bản đồ 65, diện tích 192,4 m
2
tọa lạc khu
phố A, phường E, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.
Đinh Thị Hồng T1 trình bày: chuyển nhượng cho Đỗ Thị
Hồng T phần diện tích đất thuộc thửa đất số 230, tờ bản đồ 65, diện tích 192,5
m
2
, tọa lạc ấp khu phố A, phường E, thị xã C, tỉnh Tiền Giang nhưng lúc chuyển
nhượng thì bà thỏa thuận chuyển nhượng cho Đỗ Thị Hồng T phần diện tích
đất của bà còn phần nhà trọ ông Đinh Văn N xây dựng và phần đất của ông N thì
của ông N bà không chuyển nhượng cho T. Hội đồng xét xử xét thấy, căn
cứ theo Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số công chứng 04028 ngày
9
06/12/2018 nội dung hợp đồng thể hiện chuyển nhượng toàn bộ quyền sử dụng
đất thuộc thửa đất 230, tbản đồ 65, diện tích 192,5 m
2
lời trình bày của
Đinh Thị Hồng T1 không được Đỗ Thị Hồng T thừa nhận. Ngoài lời trình
bày của Đinh Thị Hồng T1 thì Đinh Thị Hồng T1 cũng không tài liệu,
chứng cứ nào khác để chứng minh cho lời trình bày của bà Đinh Thị Hồng T1
đúng. Do đó, lời trình bày của Đinh Thị Hồng T1 không sở sở đHội
đồng xét xử xem xét.
Án thẩm đã xét xử: Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn ông Đinh Văn N đối với yêu cầu công nhận quyền sử dụng đất đối
với diện ch đất 33,5 m
2
(theo kết quả đo đạc thực tế của Công ty TNHH Một
Thành Viên Đ ngày 08/5/2023); Chấp nhận yêu cầu khởi kiện phản tố của bị
đơn bà ĐThị Hồng T yêu cầu ông Đinh Văn N trả lại cho Đỗ Thị Hồng T
phần diện tích đất 33,5 m
2
nằm trong thửa đất 230, tờ bản đồ số 65, diện tích
192,4 m
2
địa chỉ khu phố C, phường E, thị C, tỉnh Tiền Giang theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất sCS10235 do STài nguyên Môi trường
tỉnh T cấp cho Đỗ Thị Hồng T ngày 20/12/2018. Ghi nhận sự tự nguyện của
bị đơn hoàn trả lại gtrị căn phòng trọ trên phần diện tích đất tranh chấp cho
nguyên đơn ông Đinh Văn N với số tiền 73.000.000 đồng.
Ngoài ra đối với diện tích đất 33,5 m
2
(loại đất cây lâu năm) đang tranh
chấp không đủ điều kiện để tách thửa theo quy định tại điểm a mục 2 Điều 5 của
Quyết định số 40 ngày 07/10/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh T, nên ông N yêu
cầu công nhận không căn cứ để chấp nhận. Ông N cho rằng đã chuyển
nhượng phần đất tranh chấp của bà Đinh Thị Hồng T1, nhưng bà Đinh Thị Hồng
T1 đã đem bán hết toàn bthửa đất thì ông N khởi kiện T1 bằng một vụ án
khác.
Xét thấy, cấp thẩm đã xét xphù hợp theo qui định của pháp luật tại
phiên tòa phúc thẩm nguyên đơn ông N kháng cáo nhưng không cung cấp được
tài liệu, chứng cứ nào mới ngoài những tài liệu chứng cứ trong hvụ án, nên
không có căn cứ chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông N.
[6] Các phần khác của án thẩm không kháng cáo, kháng nghị nên
phát sinh hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
[7 Ý kiến đnghị của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang phù hợp với
nhận định trên của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[8] Về án phí: Ông N được miễn án phí dân sphúc thẩm do người cao
tuổi.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308, Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn ông Đinh Văn N.
Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 27/2024/DS-ST ngày 06 tháng 5 năm
2024 của Tòa án nhân dân thị xã C, tỉnh Tiền Giang.
10
- Căn cứ Điều 147, Điều 157, Điều 271; Điều 272; Điều 273 Bộ luật Tố
tụng dân sự;
- Căn cứ Điều 5, Điều 100, Điều 101 Bộ luật Đất đai;
- Căn cứ Điều 158, 160, 161, 166 của Bộ luật Dân sự;
- Căn cứ Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử
1.Về dân sự:
- Đình chỉ xét xử một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đinh
Văn N đối với phần diện tích đất 4,5 m
2
. Đình chỉ xét xử một phần yêu cầu khởi
kiện phản tố của bị đơn Đỗ Thị Hồng T đối với phần diện tích đất là 4,5 m
2
và yêu cầu ông N di dời nhà trọ.
- Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đinh Văn N:
đối với yêu cầu công nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất 33,5 m
2
nằm
trong thửa đất 230, t bản đồ số 65, diện tích 192,4 m
2
địa chỉ khu phố C,
phường E, thị C, tỉnh Tiền Giang theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số CS10235 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh T cấp cho bà Đỗ Thị Hồng T
ngày 20/12/2018 của ông N, buộc Đỗ Thị Hồng T trả lại quyền sử dụng
đất phần diện tích đất nêu trên cho ông N.
- Chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn bà Đỗ Thị Hồng T: Buộc nguyên
đơn ông Đinh Văn N nghĩa vụ trả cho Đỗ Thị Hồng T quyền sử dụng đất
phần diện tích 33,5 m
2
nằm trong thửa đất 230, tờ bản đồ số 65, diện tích 192,4
m
2
địa chỉ khu phố C, phường E, thị C, tỉnh Tiền Giang theo giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số CS10235 do Sở tài nguyên và môi trường tỉnh T cấp
cho Đỗ Thị Hồng T ngày 20/12/2018 và Đỗ Thị Hồng T quyền sỡ hữu
đối với căn phòng trên diện tích đất 33,5 m
2
. Có tứ cận như sau:
+ Phía Bắc giáp bà Đỗ Thị Hồng T;
+ Phía Đông giáp bà Đỗ Thị Hồng T;
+ Phía Tây giáp đường B;
+ Phía Nam giáp ông Đinh Văn N.
Có kèm theo sơ đồ đo đạc ngày 08 tháng 5 năm 2023.
Ghi nhận sự tnguyện của bđơn Đỗ Thị Hồng T hoàn trả lại giá trị
căn phòng trọ xây dựng trên phần diện tích đất tranh chấp cho nguyên đơn ông
Đinh Văn N với số tiền 73.000.000 đ (Bảy mươi ba triệu đồng).
2.Về án phí:
Nguyên đơn ông Đinh Văn N phải chịu 300.000 đồng án phí dân s
thẩm. Do nguyên đơn ông Đinh Văn N hiện tại 60 tuổi, theo quy định tại Điều
12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Toà án Điều 2 Luật Người cao tuổi, nên
ông N được miễn toàn bộ tiền án phí. H1 lại số tiền tạm ứng án phí 300.000
11
đồng mà ông Đinh Văn N đã nộp theo biên lai thu số 0018260 ngày 15 tháng 11
năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã C, tỉnh Tiền Giang.
Bị đơn Đỗ Thị Hồng T phải chịu 3.650.000 đ (Ba triệu sáu trăm năm
mươi ngàn đồng) án phí dân sự thẩm đối với số tiền 73.000.000 đồng. Do bị
đơn Đỗ Thị Hồng T hiện tại 63 tuổi, theo quy định tại Điều 12 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định
về án phí, lệ phí Toà án và Điều 2 Luật Người cao tuổi, nên T được miễn
toàn bộ tiền án phí.
Ông Đinh n N được miễn toàn bộ án phí dân sự phúc thẩm do người
cao tuổi.
Trường hp bn án, quyết định được thi hành theo điu 2 Lut thi hành án
dân s, người được thi hành án dân s, người phi thi hành án dân s có quyn
tha thun thi hành án, t nguyn thi hành án hoc b cưỡng chế thi hành án
theo Điều 6, 7 9 Lut thi hành án dân s, thi hiu thi hành án được thc
hin theo qui định ti điu 30 Lut thi hành án dân s.
Bn án phúc thm có hiu lc pháp lut k t ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Tiền Giang;
- TAND thị xã C;
- Chi cục THADS thị xã C;
- Các đương sự;
- Phòng KTNV&THA;
- Cổng thông tin điện tử:
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lâm Ngọc Tuyền
Tải về
Bản án số 569/2024/DS-PT Bản án số 569/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 569/2024/DS-PT Bản án số 569/2024/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất