Bản án số 569/2024/DS-PT ngày 26/11/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 569/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 569/2024/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 569/2024/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 569/2024/DS-PT ngày 26/11/2024 của TAND tỉnh Tiền Giang về tranh chấp quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Tiền Giang |
Số hiệu: | 569/2024/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/11/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | y án sơ thẩm |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
——————————
Bản án số: 569/2024/DS-PT
Ngày: 26 - 11 - 2024
V/v tranh chấp “Quyền sử dụng đất”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
——————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lâm Ngọc Tuyền.
Các Thẩm phán:Bà Lưu Thị Thu Thủy.
Bà Nguyễn Thị Ánh Phương.
- Thư ký phiên tòa: Bà Trần Hồng Chi, Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Tiền
Giang.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang: Bà Nguyễn Thị Cẩm
Thúy - Kiểm sát viên tham gia phiên tòa.
Ngày 26 tháng 11 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét
xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số: 356/2024/TLPT-DS ngày 01 tháng 10
năm 2024 về tranh chấp “Quyền sử dụng đất”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số: 27/2024/DS-ST ngày 06 tháng 5 năm 2024
của Tòa án nhân dân thị xã C, tỉnh Tiền Giang bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 410/2024/QĐ-PT ngày
10 tháng 10 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Đinh Văn N, sinh năm 1964;
Địa chỉ: số B, khu phố A, phường E, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.
Đại diện hợp pháp: Bà Trần Thị Thảo V, sinh năm 1988. Là người đại diện
theo ủy quyền, theo văn bản ủy quyền ngày 21/7/2022. (Có mặt)
Địa chỉ: số A, tổ F, ấp B, xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
2. Bị đơn: Bà Đỗ Thị Hồng T, sinh năm 1961;
Địa chỉ: ấp M, xã M, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn Văn L, sinh năm 1992. Là người đại diện
theo ủy quyền, theo văn bản ủy quyền số chứng thực 135 quyển số 01/2023-
SCT/HĐ,GD ngày 21/02/2023. (Có mặt)
HKTT: ấp M, xã M, thị xã N, tỉnh Sóc Trăng.
Địa chỉ : ấp H, xã L, thị xã C , tỉnh Tiền Giang.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
2
3.1. Bà Đinh Thị Hồng T1, sinh năm 1974.
Địa chỉ: số C, khu phố A, phường E, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.
Đại diện hợp pháp: bà Đoàn Thị Ái T2, sinh năm 1997. Là người đại diện
theo ủy quyền, theo văn bản ủy quyền số chứng thực 269 quyển số 01/2024-
SCT/CK,ĐC ngày 25/11/2024. (Có mặt)
Địa chỉ: ấp H, xã H, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
3.2. Ông Võ Minh H, sinh năm 1973 (có đơn xin vắng mặt);
Địa chỉ: số B, đường L, khu phố C, phường E, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.
3.3. Bà Trương Thị Ngọc T3, sinh năm 1985 ( có đơn xin vắng mặt);
Địa chỉ: ấp H, xã H, huyện C, tỉnh Tiền Giang.
Chổ ở hiện nay: khu phố A, phường E, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.
3.4. Ngân hàng TMCP C – Chi nhánh T4;
Địa chỉ: số E, quốc lộ A, khu phố A, phường E, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.
Đại diện theo pháp luật: ông Phạm Minh L1 – Chức vụ: Phó giám đốc (có
đơn xin vắng mặt).
4. Người làm chứng:
4.1. Bà Nguyễn Thị Kim L2, sinh năm 1970 (có đơn xin vắng mặt);
Địa chỉ: số B, đường L, khu phố C, phường E, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.
4.2. Ông Trần Văn Bé S, sinh năm 1967 (có đơn xin vắng mặt);
Địa chỉ: số B, đường L, khu phố C, phường E, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.
4.3. Bà Trần Thị N1, sinh năm 1968 (có đơn xin vắng mặt);
Địa chỉ: số C, khu phố A, phường E, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.
4.4. Chị Nguyễn Thị Tú A, sinh năm 1997 (có đơn xin vắng mặt);
Địa chỉ: số A, khu phố A, phường E, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.
5. Người kháng cáo: Nguyên đơn ông Đinh Văn N.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm,
Nguyên đơn ông Đinh Văn N có đại diện theo ủy quyền là bà Trần Thị
Thảo V trình bày:
Bà Đinh Thị Hồng T1 là em gái ruột của ông Đinh Văn N, bà T1 có quyền
sử dụng đất thửa đất số 230, tờ bản đồ 65, diện tích 192,5 m
2
, tọa lạc ấp khu phố
A, phường E, thị xã C, tỉnh Tiền Giang theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số CH01935 được UBND huyện C cấp cho bà Đinh Thị Hồng T1 ngày
14/01/2013.
Năm 2011 bà Đinh Thị Hồng T1 thỏa thuận bán 01 phần diện tích đất là
30,4 m
2
(ngang 3,8m, dài 8m) cho ông Võ Minh H, địa chỉ B, khu phố E, thị trấn
3
C (nay là khu phố C, phường E, thị xã C). Sau khi biết sự việc ông N đã gặp ông
H thỏa thuận mua lại phần diện tích đất này. Sau khi mua lại từ ông H bà Đinh
Thị Hồng T1 cho ông N thêm 02 m chiều dài, nên tổng diện tích thửa đất là 38
m
2
. Sau đó ông N xây dựng 01 phòng trọ bằng bê tông kiên cố và sử dụng liên
tục cho đến nay. Nhưng ông N vẫn chưa làm thủ tục tách thửa, đăng ký nhận
chuyển quyền sử dụng đất đối với thửa đất trên.
Cuối năm 2018 bà Đinh Thị Hồng T1 bán phần diện tích còn lại của thửa
đất trên cho bà Đỗ Thị Hồng T nhưng do bà Đinh Thị Hồng T1 cần bán gấp nếu
tách thửa cho ông N sẽ lâu, nên giữa bà Đinh Thị Hồng T1 và bà Đỗ Thị Hồng T
thỏa thuận miệng với nhau sau khi chuyển nhượng, đăng ký quyền sử dụng đất
đối với toàn bộ thửa đất thì bà Đỗ Thị Hồng T sẽ hỗ trợ làm thủ tục tách thửa,
chuyển nhượng phần diện tích đất 38 m
2
lại cho ông N.
Nhưng từ đó đến nay thì ông N rất nhiều lần yêu cầu bà Đỗ Thị Hồng T
làm thủ tục chuyển nhượng phần đất trên cho ông N nhưng bà T hẹn lần lượt
viện lý do bận mà không thực hiện thỏa thuận trên.
Ngày 05/7/2022 UBND phường E hòa giải nhưng không thành.
Theo đơn khởi kiện đề ngày 21/7/2022 của nguyên đơn ông Đinh Văn N
yêu cầu Tòa án giải quyết: Công nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất
38m
2
thuộc thửa đất 230, tờ bản đồ số 65, diện tích 192,4 m
2
theo giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số CS10235 do Sở tài nguyên và môi trường tỉnh T cấp
cho bà Đỗ Thị Hồng T ngày 20/12/2018 là của ông N. Buộc bà Đỗ Thị Hồng T
trả lại quyền sử dụng đất phần diện tích đất nêu trên cho ông N.
Nhưng nay nguyên đơn xin rút lại một phần yêu cầu khởi kiện đối với phần
diện tích đất 4.5 m
2
. Tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn chỉ yêu cầu Tòa án:
- Công nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất 33,5 m
2
(theo kết quả
đo đạc thực tế của Công ty TNHH Một Thành Viên Đ ngày 08/5/2023) thuộc
thửa đất 230, tờ bản đồ số 65, diện tích 192,4 m
2
theo giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số CS10235 do Sở tài nguyên và môi trường tỉnh T cấp cho bà Đỗ Thị
Hồng T ngày 20/12/2018 là của ông N.
- Buộc bà Đỗ Thị Hồng T trả lại quyền sử dụng đất phần diện tích đất nêu
trên cho ông N.
-Nguyên đơn yêu cầu bị đơn phải chịu chi phí xem xét thẩm định tại chỗ và
định giá tài sản, đo đạc hoàn lại cho nguyên đơn số tiền mà nguyên đơn đã tạm
ứng chi phí xem xét thẩm định tại chỗ và định giá tài sản, đo đạc.
Bị đơn bà Đỗ Thị Hồng T có đại diện theo ủy quyền là ông Nguyễn Văn L
trình bày:
Bà Đỗ Thị Hồng T có nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của bà Đinh
Thị Hồng T1 đối với thửa đất số 230, tờ bản đồ 65, diện tích 192,5 m
2
, tọa lạc ấp
khu phố A, phường E, thị xã C, tỉnh Tiền Giang theo giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số CH01935 được UBND huyện C cấp cho bà Đinh Thị Hồng T1 ngày
14/01/2013.
4
Khi bà Đỗ Thị Hồng Thu M đất của bà Đinh Thị Hồng T1 thì hai bên thỏa
thuận chuyển nhượng hết phần diện tích đất 192,5 m
2
của thửa đất 230, trên đất
có sẵn 01 căn nhà, giá chuyển nhượng là 150.000.000 đồng. Bà T1 đã thanh toán
đủ số tiền 150.000.000 đồng và bà Đỗ Thị Hồng T đã nhận toàn bộ diện tích
thửa đất 230 và quản lý sử dụng từ năm 2018 cho đến nay. Hai bên có làm hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào ngày 06/12/2018 tại Văn phòng C1,
số công chứng là 04028, quyển số 03/2018 TP/CC-SCC/HĐGD và bà Đỗ Thị
Hồng T đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 230,
tờ bản đồ 65, diện tích 192,5 m
2
, tọa lạc ấp khu phố A, phường E, thị xã C, tỉnh
Tiền Giang theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CS10235 do Sở Tài
nguyên và môi trường tỉnh T cấp cho bà Đỗ Thị Hồng T ngày 20/12/2018.
Theo đơn khởi kiện phản tố đề ngày 23/02/2023 của bị đơn bà Đỗ Thị
Hồng T yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc ông Đinh Văn N phải di dời nhà trọ trả
lại cho bà Đỗ Thị Hồng T diện tích đất 38 m
2
nằm trong thửa đất số 230, tờ bản
đồ 65, diện tích 192,4 m
2
, tọa lạc ấp khu phố A, phường E, thị xã C, tỉnh Tiền
Giang theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CS10235 do Sở Tài nguyên
và môi trường tỉnh T cấp cho bà Đỗ Thị Hồng T ngày 20/12/2018.
Tại phiên tòa sơ thẩm, bị đơn không đồng ý theo như yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn. Bị đơn xin rút lại một phần yêu cầu phản tố đối với yêu cầu là buộc
ông Đinh Văn N phải di dời nhà trọ trả lại cho bà Đỗ Thị Hồng T diện tích đất
38 m
2
nằm trong thửa đất số 230, tờ bản đồ 65, diện tích 192,4 m
2
, tọa lạc ấp
khu phố A, phường E, thị xã C, tỉnh Tiền Giang theo giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số CS10235 do Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh T cấp cho bà Đỗ Thị
Hồng T ngày 20/12/2018. Nay, bị đơn chỉ yêu cầu ông Đinh Văn N trả lại cho
bà Đỗ Thị Hồng T diện tích đất 33,5 m
2
(theo kết quả đo đạc thực tế của Công ty
TNHH Một Thành Viên Đ ngày 08/5/2023) thuộc thửa đất số 230, tờ bản đồ 65,
diện tích 192,5 m
2
, tọa lạc ấp khu phố A, phường E, thị xã C, tỉnh Tiền Giang
theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CS10235 do Sở Tài nguyên và môi
trường tỉnh T cấp cho bà Đỗ Thị Hồng T ngày 20/12/2018.
-Bị đơn không đồng ý hoàn lại cho nguyên đơn số tiền mà nguyên đơn đã
tạm ứng chi phí xem xét thẩm định tại chỗ, định giá tài sản và đo đạc.
-Bị đơn đồng ý hoàn lại giá trị căn phòng trọ cất trên phần đất tranh chấp
cho nguyên đơn với số tiền là 73.000.000 đồng.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Đinh Thị Hồng T1 trình bày:
Bà có chuyển nhượng cho bà Đỗ Thị Hồng T phần diện tích đất thuộc thửa
đất số 230, tờ bản đồ 65, diện tích 192,5 m
2
, tọa lạc ấp khu phố A, phường E, thị
xã C, tỉnh Tiền Giang. Bà thỏa thuận chuyển nhượng cho bà Đỗ Thị Hồng T
phần diện tích đất của bà còn phần nhà ông Đinh Văn N xây phòng trọ và phần
đất của ông N thì của ông N bà không có bán. Giá chuyển nhượng 380.000.000
đồng. Hiện trạng đất lúc chuyển nhượng có một căn nhà và gia đình bà ở trên
đất đó, ngoài ra trên đất đó có một căn nhà trọ của ông N xây dựng cho thuê.
Phần diện tích đất ông N xây dựng nhà trọ thì trước đây bà bán cho ông Võ
Minh H và sau này ông N mua lại của ông H và ông N xây dựng nhà trọ toàn bộ
5
phần diện tích đất ông N mua lại của ông H. Việc mua bán đất giữa bà Đinh Thị
Hồng T1 với ông Võ Minh H thì có làm giấy viết tay, nội dung giấy do ông H
viết, lúc đó bà bán cho ông H với giá 20.000.000 đồng, diện tích bao nhiêu thì
bà không nhớ, nhưng ông H ghi trong giấy viết tay là 50.000.000 đồng, thời gian
bán khi nào thì bà không nhớ. Sau đó vài ngày thì ông N mua lại đất của ông H
phần đất bà vừa bán cho ông H. Việc mua bán đất giữa ông N với ông H như thế
nào thì bà không biết, vì do hai người đó thỏa thuận. Sau khi mua đất của ông H
thì ông N tự đo đất và bà nghĩ là anh em nên ông N đo sao bà không nói.
Phần đất còn lại của bà sử dụng thì bà chuyển nhượng cho bà Đỗ Thị Hồng
T nhưng lúc đó do ông N chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
phần diện tích căn phòng trọ mà bà đang cần tiền gấp nên mới thỏa thuận miệng
với bà Đỗ Thị Hồng T là chuyển nhượng toàn bộ diện tích đất thửa 230 rồi sau
này bà Đỗ Thị Hồng T làm thủ tục tách thửa phần đất ông N xây dựng nhà trọ
cho ông N. Bà Đỗ Thị Hồng T cũng đồng ý sẽ tách thửa phần nhà trọ của ông N
cho ông N sau khi bà Đỗ Thị Hồng T được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. Hai bên có làm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào ngày
06/12/2018 tại Văn phòng C1, số công chứng là 04028, quyển số 03/2018
TP/CC-SCC/HĐGD và bà Đỗ Thị Hồng T đã được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đối với thửa đất số 230, tờ bản đồ 65, diện tích 192,5 m
2
, tọa lạc ấp
khu phố A, phường E, thị xã C, tỉnh Tiền Giang theo giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số CS10235 do Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh T cấp cho bà Đỗ Thị
Hồng T ngày 20/12/2018.
Nay đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và yêu cầu phản tố của bị
đơn thì bà không có ý kiến gì.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Võ Minh H đã được Tòa án tống
đạt Thông báo thụ lý vụ án; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết
định hoãn phiên tòa nhưng ông H có đơn xin vắng mặt đề ngày 07/7/2023 xin
vắng mặt trong các phiên hòa giải, phiên tòa và không có ý kiến hay yêu cầu gì
khác.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà Trương Thị Ngọc T3 đã được
Tòa án tống đạt Thông báo thụ lý vụ án; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Thông báo kết quả phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; Quyết định đưa vụ án ra
xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa nhưng bà T3 có đơn xin vắng mặt và trình
bày không có ý kiến gì đối với kết quả giải quyết của Tòa án, bà T3 tự thỏa
thuận với ông N về giải quyết việc thuê nhà của bà T3 với ông N.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan Ngân hàng TMCP C – Chi nhánh
T4 đã được Tòa án tống đạt Thông báo thụ lý vụ án; Thông báo về phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; Thông báo kết
quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; Quyết định
đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa nhưng có đơn xin vắng mặt, có
văn bản trình bày ý kiến đề ngày 07/12/2023 đối với yêu cầu khởi kiện của
6
nguyên đơn và yêu cầu phản tố của bị đơn thì Ngân hàng TMCP C – Chi nhánh
T4 không có ý kiến gì và đề nghị Tòa án xem xét cho Ngân hàng TMCP C – Chi
nhánh T4 được vắng mặt.
Người làm chứng Trần Văn Bé S, Nguyễn Thị Kim L2, Trần Thị N1,
Nguyễn Thị Tú A vắng mặt và có đơn xin vắng mặt.
Bản án dân sự sơ thẩm số: 27/2024/DS-ST ngày 06 tháng 5 năm 2024 của
Tòa án nhân dân thị xã C, tỉnh Tiền Giang đã quyết định:
Căn cứ vào các Điều 147, Điều 157, Điều 271; Điều 272; Điều 273 Bộ luật
Tố tụng dân sự; Điều 5, Điều 100, Điều 101 Bộ luật Đất đai; Điều 158, 160,
161, 166 của Bộ luật Dân sự; Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Xử: 1.Về dân sự:
- Đình chỉ xét xử một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đinh
Văn N đối với phần diện tích đất 4,5 m
2
. Đình chỉ xét xử một phần yêu cầu khởi
kiện phản tố của bị đơn bà Đỗ Thị Hồng T đối với phần diện tích đất là 4,5 m
2
và yêu cầu ông N di dời nhà trọ.
- Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đinh Văn N: đối
với yêu cầu công nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất 33,5 m
2
nằm
trong thửa đất 230, tờ bản đồ số 65, diện tích 192,4 m
2
địa chỉ khu phố C,
phường E, thị xã C, tỉnh Tiền Giang theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
CS10235 do Sở tài nguyên và môi trường tỉnh T cấp cho bà Đỗ Thị Hồng T
ngày 20/12/2018 là của ông N, buộc bà Đỗ Thị Hồng T trả lại quyền sử dụng đất
phần diện tích đất nêu trên cho ông N.
- Chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn bà Đỗ Thị Hồng T: Buộc nguyên
đơn ông Đinh Văn N có nghĩa vụ trả cho bà Đỗ Thị Hồng T quyền sử dụng đất
phần diện tích 33,5 m
2
nằm trong thửa đất 230, tờ bản đồ số 65, diện tích 192,4
m
2
địa chỉ khu phố C, phường E, thị xã C, tỉnh Tiền Giang theo giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số CS10235 do Sở tài nguyên và môi trường tỉnh T cấp cho
bà Đỗ Thị Hồng T ngày 20/12/2018 và bà Đỗ Thị Hồng T có quyền sỡ hữu đối
với căn phòng trên diện tích đất 33,5 m
2
. Có tứ cận như sau:
+ Phía Bắc giáp bà Đỗ Thị Hồng T;
+ Phía Đông giáp bà Đỗ Thị Hồng T;
+ Phía Tây giáp đường B;
+ Phía Nam giáp ông Đinh Văn N.
Có kèm theo sơ đồ đo đạc ngày 08 tháng 5 năm 2023.
Ghi nhận sự tự nguyện của bị đơn bà Đỗ Thị Hồng T hoàn trả lại giá trị căn
phòng trọ xây dựng trên phần diện tích đất tranh chấp cho nguyên đơn ông Đinh
Văn N với số tiền 73.000.000 đ (Bảy mươi ba triệu đồng).
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về nghĩa vụ chậm thi hành án, nghĩa vụ
chịu án phí và quyền kháng cáo của đương sự theo quy định của pháp luật.
7
Ngày 16 tháng 5 năm 2024, nguyên đơn ông Đinh Văn N có đơn kháng cáo
toàn bộ bản án sơ thẩm, yêu cầu cấp phúc thẩm sửa toàn bộ bản án sơ thẩm, theo
hướng chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Đinh Văn N.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và yêu cầu kháng cáo, bị
đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố, hai bên đương sự không thỏa thuận được
với nhau việc giải quyết vụ án.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang phát biểu ý kiến về việc
tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của
người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án ở giai đoạn phúc thẩm
đảm bảo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung tranh chấp: Hợp đồng chuyển nhượng thể hiện bà Đinh Thị
Hồng T1 chuyển nhượng hết toàn bộ thửa đất 230 cho bà Đỗ Thị Hồng T và bà
Đỗ Thị Hồng T được cấp giấy chứng nhận quyển sử dụng đất, đối với hợp đồng
chuyển nhượng không có ai tranh chấp. Ông N cho rằng đã chuyển nhượng phần
đất tranh chấp của bà Đinh Thị Hồng T1, nhưng bà Đinh Thị Hồng T1 đã đem
bán hết toàn bộ thửa đất thì ông N khởi kiện bà T1 bằng một vụ án khác. Ông N
kháng cáo nhưng không cung cấp được chứng cứ nào mới để chứng minh cho
yêu cầu kháng cáo. Đề nghị không chấp nhận yêu cầu kháng cáo, giữ nguyên
bản án sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh tụng tại phiên tòa,
ý kiến của các bên đương sự, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận
định như sau:
[1] Tại phiên tòa phúc thẩm: Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông
Võ Minh H, bà Trương Thị Ngọc T3, Ngân hàng TMCP C – Chi nhánh T4 và
người làm chứng Nguyễn Thị Kim L2, Trần Văn Bé S, Trần Thị N1, Nguyễn
Thị Tú A vắng mặt. Căn cứ quy định tại Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội
đồng xét xử vụ án vắng mặt đương sự nêu trên.
[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Căn
cứ vào yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đinh Văn N và yêu cầu phản tố
của bị đơn bà Đỗ Thị Hồng T xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là “Quyền
sử dụng đất”, phần đất tranh chấp tại thị xã C, tỉnh Tiền Giang, căn cứ quy định
tại các Điều 26, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã C, tỉnh Tiền Giang.
[3] Đơn kháng cáo của nguyên đơn ông Đinh Văn N đúng quy định tại
Điều 272, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Về nội dung: Ngày 16 tháng 5 năm 2024, nguyên đơn ông Đinh Văn N
có đơn kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm, yêu cầu cấp phúc thẩm sửa toàn bộ
bản án sơ thẩm, theo hướng chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Đinh
Văn N.
8
[5] Xét yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn ông Đinh Văn N.
Cấp sơ thẩm không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đinh
Văn N2, chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn bà Đỗ Thị Hồng T với những căn
cứ sau:
Phần đất tranh chấp diện tích 38 m
2
thuộc thửa đất 230, tờ bản đồ số 65,
diện tích 192,4 m
2
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CS10235 do Sở
Tài nguyên và môi trường tỉnh T cấp cho bà Đỗ Thị Hồng T ngày 20/12/2018.
Theo ông N trình bày ông đã xây dựng nhà trọ vào khoảng năm 2016, lúc đó bà
Đinh Thị Hồng T1 là em ruột của ông N có chuyển nhượng cho ông Võ Minh H
và khi ông N phát hiện thì ông N đã liên hệ với ông H để mua lại phần đất nêu
trên. Sau đó bà Đinh Thị Hồng T1 mới giao phần đất đó cho ông N quản lý sử
dụng từ đó cho đến nay nên ông N mới yêu cầu công nhận phần đất đó thuộc
quyền sở hữu của ông N.
Xét, ông N mua lại phần đất từ ông Võ Minh H lúc mua đất chỉ lập văn
bản viết tay, thời điểm giao dịch mua đất thì ông H cũng chưa được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất bán lại cho ông N.
Hơn nữa, theo hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai thị xã C cung cấp thì bà Đinh Thị Hồng T1 được Ủy ban
nhân dân huyện C cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào ngày
14/01/2013. Mặt khác, việc mua bán quyền sử dụng đất giữa bà Đinh Thị Hồng
T1 với ông Võ Minh H và ông Đinh Văn N với ông Võ Minh H theo giấy viết
tay mua bán đất do nguyên đơn cung cấp thể hiện vào năm 2011. Vào thời điểm
năm 2011 thì bà Đinh Thị Hồng T1 chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, bà T1 chưa được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với thửa
đất 230, tờ bản đồ số 65, diện tích 192,4 m
2
nên việc mua bán đất giữa bà Đinh
Thị Hồng T1 với ông Võ Minh H và ông Đinh Văn N với ông Võ Minh H chưa
đúng quy định của pháp luật. Ông N quản lý phần diện tích đất 33,5 m
2
nằm
trong thửa đất 230, tờ bản đồ số 65, diện tích 192,4 m
2
nhưng không có đăng ký
kê khai làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất số công chứng 04028, quyển số 03/2018 TP/CC-
SCC/HĐGD ngày 06/12/2018 nội dung hợp đồng thể hiện chuyển nhượng toàn
bộ quyền sử dụng đất thuộc thửa đất 230, tờ bản đồ 65, diện tích 192,5 m
2
và bà
Đỗ Thị Hồng T cũng đã được Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh T cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất ngày 26/12/2018. Do đó, bà Đỗ Thị Hồng T có quyền sử dụng hợp pháp đối
với phần đất thuộc thửa đất số 230, tờ bản đồ 65, diện tích 192,4 m
2
tọa lạc khu
phố A, phường E, thị xã C, tỉnh Tiền Giang.
Bà Đinh Thị Hồng T1 trình bày: Bà có chuyển nhượng cho bà Đỗ Thị
Hồng T phần diện tích đất thuộc thửa đất số 230, tờ bản đồ 65, diện tích 192,5
m
2
, tọa lạc ấp khu phố A, phường E, thị xã C, tỉnh Tiền Giang nhưng lúc chuyển
nhượng thì bà thỏa thuận chuyển nhượng cho bà Đỗ Thị Hồng T phần diện tích
đất của bà còn phần nhà trọ ông Đinh Văn N xây dựng và phần đất của ông N thì
của ông N bà không có chuyển nhượng cho bà T. Hội đồng xét xử xét thấy, căn
cứ theo Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số công chứng 04028 ngày
9
06/12/2018 nội dung hợp đồng thể hiện chuyển nhượng toàn bộ quyền sử dụng
đất thuộc thửa đất 230, tờ bản đồ 65, diện tích 192,5 m
2
lời trình bày của bà
Đinh Thị Hồng T1 không được bà Đỗ Thị Hồng T thừa nhận. Ngoài lời trình
bày của bà Đinh Thị Hồng T1 thì bà Đinh Thị Hồng T1 cũng không có tài liệu,
chứng cứ nào khác để chứng minh cho lời trình bày của bà Đinh Thị Hồng T1 là
đúng. Do đó, lời trình bày của bà Đinh Thị Hồng T1 không có sở sở để Hội
đồng xét xử xem xét.
Án sơ thẩm đã xét xử: Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn ông Đinh Văn N đối với yêu cầu công nhận quyền sử dụng đất đối
với diện tích đất 33,5 m
2
(theo kết quả đo đạc thực tế của Công ty TNHH Một
Thành Viên Đ ngày 08/5/2023); Chấp nhận yêu cầu khởi kiện phản tố của bị
đơn bà Đỗ Thị Hồng T yêu cầu ông Đinh Văn N trả lại cho bà Đỗ Thị Hồng T
phần diện tích đất 33,5 m
2
nằm trong thửa đất 230, tờ bản đồ số 65, diện tích
192,4 m
2
địa chỉ khu phố C, phường E, thị xã C, tỉnh Tiền Giang theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số CS10235 do Sở Tài nguyên và Môi trường
tỉnh T cấp cho bà Đỗ Thị Hồng T ngày 20/12/2018. Ghi nhận sự tự nguyện của
bị đơn hoàn trả lại giá trị căn phòng trọ trên phần diện tích đất tranh chấp cho
nguyên đơn ông Đinh Văn N với số tiền 73.000.000 đồng.
Ngoài ra đối với diện tích đất 33,5 m
2
(loại đất cây lâu năm) đang tranh
chấp không đủ điều kiện để tách thửa theo quy định tại điểm a mục 2 Điều 5 của
Quyết định số 40 ngày 07/10/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh T, nên ông N yêu
cầu công nhận không có căn cứ để chấp nhận. Ông N cho rằng đã chuyển
nhượng phần đất tranh chấp của bà Đinh Thị Hồng T1, nhưng bà Đinh Thị Hồng
T1 đã đem bán hết toàn bộ thửa đất thì ông N khởi kiện bà T1 bằng một vụ án
khác.
Xét thấy, cấp sơ thẩm đã xét xử phù hợp theo qui định của pháp luật và tại
phiên tòa phúc thẩm nguyên đơn ông N kháng cáo nhưng không cung cấp được
tài liệu, chứng cứ nào mới ngoài những tài liệu chứng cứ trong hồ sơ vụ án, nên
không có căn cứ chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông N.
[6] Các phần khác của án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị nên
phát sinh hiệu lực kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
[7 Ý kiến đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Tiền Giang phù hợp với
nhận định trên của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
[8] Về án phí: Ông N được miễn án phí dân sự phúc thẩm do là người cao
tuổi.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 308, Điều 296 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của nguyên đơn ông Đinh Văn N.
Giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm số 27/2024/DS-ST ngày 06 tháng 5 năm
2024 của Tòa án nhân dân thị xã C, tỉnh Tiền Giang.
10
- Căn cứ Điều 147, Điều 157, Điều 271; Điều 272; Điều 273 Bộ luật Tố
tụng dân sự;
- Căn cứ Điều 5, Điều 100, Điều 101 Bộ luật Đất đai;
- Căn cứ Điều 158, 160, 161, 166 của Bộ luật Dân sự;
- Căn cứ Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử
1.Về dân sự:
- Đình chỉ xét xử một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đinh
Văn N đối với phần diện tích đất 4,5 m
2
. Đình chỉ xét xử một phần yêu cầu khởi
kiện phản tố của bị đơn bà Đỗ Thị Hồng T đối với phần diện tích đất là 4,5 m
2
và yêu cầu ông N di dời nhà trọ.
- Không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đinh Văn N:
đối với yêu cầu công nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất 33,5 m
2
nằm
trong thửa đất 230, tờ bản đồ số 65, diện tích 192,4 m
2
địa chỉ khu phố C,
phường E, thị xã C, tỉnh Tiền Giang theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số CS10235 do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh T cấp cho bà Đỗ Thị Hồng T
ngày 20/12/2018 là của ông N, buộc bà Đỗ Thị Hồng T trả lại quyền sử dụng
đất phần diện tích đất nêu trên cho ông N.
- Chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn bà Đỗ Thị Hồng T: Buộc nguyên
đơn ông Đinh Văn N có nghĩa vụ trả cho bà Đỗ Thị Hồng T quyền sử dụng đất
phần diện tích 33,5 m
2
nằm trong thửa đất 230, tờ bản đồ số 65, diện tích 192,4
m
2
địa chỉ khu phố C, phường E, thị xã C, tỉnh Tiền Giang theo giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số CS10235 do Sở tài nguyên và môi trường tỉnh T cấp
cho bà Đỗ Thị Hồng T ngày 20/12/2018 và bà Đỗ Thị Hồng T có quyền sỡ hữu
đối với căn phòng trên diện tích đất 33,5 m
2
. Có tứ cận như sau:
+ Phía Bắc giáp bà Đỗ Thị Hồng T;
+ Phía Đông giáp bà Đỗ Thị Hồng T;
+ Phía Tây giáp đường B;
+ Phía Nam giáp ông Đinh Văn N.
Có kèm theo sơ đồ đo đạc ngày 08 tháng 5 năm 2023.
Ghi nhận sự tự nguyện của bị đơn bà Đỗ Thị Hồng T hoàn trả lại giá trị
căn phòng trọ xây dựng trên phần diện tích đất tranh chấp cho nguyên đơn ông
Đinh Văn N với số tiền 73.000.000 đ (Bảy mươi ba triệu đồng).
2.Về án phí:
Nguyên đơn ông Đinh Văn N phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ
thẩm. Do nguyên đơn ông Đinh Văn N hiện tại 60 tuổi, theo quy định tại Điều
12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ
Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Toà án và Điều 2 Luật Người cao tuổi, nên
ông N được miễn toàn bộ tiền án phí. H1 lại số tiền tạm ứng án phí 300.000
11
đồng mà ông Đinh Văn N đã nộp theo biên lai thu số 0018260 ngày 15 tháng 11
năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã C, tỉnh Tiền Giang.
Bị đơn bà Đỗ Thị Hồng T phải chịu 3.650.000 đ (Ba triệu sáu trăm năm
mươi ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm đối với số tiền 73.000.000 đồng. Do bị
đơn bà Đỗ Thị Hồng T hiện tại 63 tuổi, theo quy định tại Điều 12 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định
về án phí, lệ phí Toà án và Điều 2 Luật Người cao tuổi, nên bà T được miễn
toàn bộ tiền án phí.
Ông Đinh Văn N được miễn toàn bộ án phí dân sự phúc thẩm do là người
cao tuổi.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo điều 2 Luật thi hành án
dân sự, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực
hiện theo qui định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Tiền Giang;
- TAND thị xã C;
- Chi cục THADS thị xã C;
- Các đương sự;
- Phòng KTNV&THA;
- Cổng thông tin điện tử:
- Lưu: VT, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lâm Ngọc Tuyền
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 06/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 27/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 21/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 21/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Bản án số 489/2025/DS-PT ngày 19/05/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất
Ban hành: 19/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 19/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Bản án số 482/2025/DS-PT ngày 16/05/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Bản án số 480/2025/DS-PT ngày 15/05/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Bản án số 465/2025/DS-PT ngày 14/05/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp quyền sử dụng đất
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm