Bản án số 555/2023/DS-PT ngày 12/09/2023 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 555/2023/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 555/2023/DS-PT
| Tên Bản án: | Bản án số 555/2023/DS-PT ngày 12/09/2023 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
| Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND TP. Hồ Chí Minh |
| Số hiệu: | 555/2023/DS-PT |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 12/09/2023 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số:555/2022/DS-PT
Ngày:12/9/2022
V/v: “Tranh chấp hợp đồng
Vay ti sn ”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa : Bà Phm Th Kim
Các Thẩm phán: B Nguyn Th Thu
Ông Nguyn B Thnh
- Thư ký phiên tòa: Ông Lê Đình Quyện – Thư ký Tòa n nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tham gia
phiên tòa: B Trn Th Thy i - Kiểm sát viên.
Trong cc ngy 07 thng 9 v ngy 12 thng 9 năm 2022 ti phòng x n
Tòa án nhân dân Thành Phố Hồ Chí Minh đã xét x phúc thẩm công khai vụ án
thụ lý số 237/2022/TLPT-DS ngày 22 tháng 7 năm 2022 về việc “Tranh chp
hp đồng vay ti sản”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 80/2022/DS-ST ngy 01 thng 6 năm 2022
của Tòa án nhân dân Qun S, Thành phố Hồ Chí Minh b kháng cáo.
Theo Quyết đnh đưa vụ án ra xét x số 4197/2022/QĐ-PT ngày 01 tháng
8 năm 2022 v Quyết đnh hoãn phiên tòa số 11278/2022/QĐ-PT ngy 24 thng
8 năm 2022 giữa:
- Nguyên đơn: Ông Nguyn Hồng Q, sinh năm 1973.(vng mt)
Đa chỉ thường tr: Đường NĐC, Phường NA, Qun BA, Thành phố Hồ
Chí Minh.
Đa chỉ liên lc: Đường số BA, CXLG, Phường ML, Qun MM, Thành
phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện hợp php theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Vũ Hồng T,
sinh năm 1971.(c mt)
Nơi đăng ký thường tr : PĐL, Phường BA, qun PN, Thnh phố Hồ Chí
Minh
2
Hiện tr: đường QT, Phường MI, qun GV, Thành phố Hồ Chí Minh.
(Theo Giy ủy quyền số công chứng: 00262, quyển số 01 TP/CC-
SCC/HĐGD do Phòng Công chứng số BAI Thành phố Hồ Chí Minh chứng
nhn ngày 07/01/2021)
- Bị đơn: Bà Nguyn Ngọc Đoan CH, sinh năm 1972.(vng mt)
Đa chỉ thường trú: đường BT, Phường TA, Qun S, Thành phố Hồ Chí
Minh.
Đại diện hợp php theo ủy quyền của bị đơn: Công ty Lut Trách nhiệm
hữu hn Một thành viên PT. Do ông Lâm Hiền P - Gim đốc Công ty Lut
Trách nhiệm hữu hn Một thành viên PT- đi diện cho b đơn.(c mt)
Đa chỉ trụ sở: đường CMTT, Phường MM, Qun BA, Thành phố Hồ Chí
Minh. Đi diện theo Giy ủy quyền số công chứng: 004311, quyển số 04/2021
TP/CC-SCC/HĐGD ti Văn phòng Công chứng Dương Đức Hiếu chứng nhn
ngày 12/4/2021.
Người bo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bị đơn:
Lut sư Nguyn Văn A, Công ty Lut Trách nhiệm hữu hn Một thành
viên PT thuộc Đon Lut sư Thnh phố Hồ Chí Minh.(c mt)
Đa chỉ: Đường NMH, Phường MH, qun TB, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Mai Minh D, sinh năm
1971.(vng mt)
Đa chỉ thường trú: đường BT, Phường TA, Qun S, Thành phố Hồ Chí
Minh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện; Bn tự khai và Biên bn về kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa gii, nguyên đơn l ông Nguyễn Hồng Q và
người đại diện theo ủy quyền là ông Vũ Hồng T trình bày:
Ông Nguyn Hồng Q có mối quan hệ quen biết với bà Nguyn Ngọc
Đoan CH từ năm 2000, nên từ thng 01/2015 đến tháng 02/2017, ông Nguyn
Hồng Q đã cho b Nguyn Ngọc Đoan CH vay tiền nhiều ln để kinh doanh,
tổng cộng số tiền vay là 2.400.000.000 đồng (hai tỷ bốn trăm triệu đồng), lãi
sut 1,5%/tháng. Thời hn vay là 03 tháng. Trong quá trình vay tiền, bà CH
thanh ton lãi vay không đng v không đy đủ như thỏa thun nên ông Q đã
nhiều ln yêu cu bà CH hoàn trả tiền n gốc và tiền lãi, nhưng bà CH không
trả.
Tính đến hết tháng 6/2020, bà CH đã thanh ton cho ông Q số tiền n gốc
l 300.000.000 đồng, còn n 2.100.000.000 đồng.
Ngày 25/7/2020, ông Q có gọi điện yêu cu bà CH phải thanh toán n gốc
và n lãi trong vòng 02 tháng tính từ ngày 25/07/2020 đến hết ngày 25/09/2020.
3
Ngày 24/9/2020, ông Q có nhắn tin yêu cu bà CH trả lời dứt khoát việc thanh
toán n nhưng bà CH vẫn trả lời lòng vòng để kéo dài thời hn thanh toán.
Đến ngày 01/11/2020, bà CH xin gia hn thêm một thng để thu xếp tiền
thanh toán, ông Q đã đồng ý gia hn thêm một tháng. Nên ngày 03/11/2020, ông
Nguyn Hồng Q và bà Nguyn Ngọc Đoan CH gặp nhau và lp văn bản thỏa
thun gia hn n. Trong đó, hai bên xc nhn n gốc còn li là 2.100.000.000
đồng và thỏa thun giảm lãi vay trong hn từ 1,5%/tháng xuống còn 1%/tháng
tính từ thng 5/2017 đến ngày 03/12/2020; thời hn gia hn là 01 tháng tính từ
ngy 03/11/2020, đến ngày 03/12/2020 bà CH phải thanh toán toàn bộ một ln
cả n gốc và lãi. Hết thời hn gia hn n nếu bà CH vẫn không thanh toán hoặc
thanh ton không đy đủ thì phải chu lãi sut n quá hn tính từ ngày
04/12/2020 là 1,5%/tháng trên số tiền chm thanh toán.
Hết thời hn theo thỏa thun, ông Q đã nhiều ln gọi điện yêu cu bà CH
thanh toán n gốc và n lãi theo cam kết ngày 03/11/2020. Tuy nhiên, bà CH
vẫn không thực hiện nghĩa vụ.
Ngày 18/12/2020, ông Q có văn bản yêu cu Công ty Lut TNHH Đồng
Khởi c Lut sư đi diện cho ông Q giải quyết mọi vn đề n của bà CH.
Ngày 22/12/2020, Công ty lut TNHH Đồng Khởi đã thông báo bằng văn
bản yêu cu bà CH phải thanh toán n gốc và lãi theo cam kết ngày 03/11/2020,
thời hn thanh ton trước ngày 15/01/2021. Cùng trong ngày 22/12/2020, bà CH
nhn đưc văn bản của Công ty lut TNHH Đồng Khởi.
Đến hết thời hn 15/01/2021, bà CH vẫn không thanh toán n theo cam
kết ngày 03/11/2020 và Thông báo ngày 22/12/2020.
Vì vy, ngày 16/01/2021, ông Q tiếp tục gi thông báo bằng văn bản yêu
cu bà CH phải thanh toán n gốc và n lãi theo cam kết ngày 03/11/2020,
Thông báo thanh toán n ngày 22/12/2020, thời hn thanh toán từ ngày
17/01/2021 đến hết ngày 07/02/2021. Ngày 17/01/2021 bà CH nhn đưc thông
báo của ông Q và ký tên vào phiếu báo phát.
Ngoài ra, ngày 17/01/2021, ông Q cũng đã gi tin nhắn đến số điện thoai
của bà CH ghi trên Giy gia hn n ngày 03/11/2020. Nội dung tin nhắn: “Ngy
16/01/2021, tôi có gi thông báo ln cuối cùng về việc yêu cu thanh toán n
gốc và n lãi bằng chuyển pht nhanh qua đường bưu điện. Nay tôi gi tin nhắn
này nhắc li trong vòng 22 ngày kể từ 17/01/2021 đến hết ngày 07/02/2021, bà
Nguyn Ngọc Đoan CH phải thanh toán tổng số tiền n gốc và n lãi tm tính
đến ngy 30/11/2020 l 3.003.000.000 đồng (Bằng chữ: Ba tỷ lẻ ba triệu đồng)
vào tài khoản của tôi, Nguyn Hồng Q số BA7908739, mở ti Ngân hàng ACB
chi nhánh Lê Ngô Ct, theo đng cam kết ghi trong giy gia hn ngày
03/11/2020”.
Sau khi đọc tin nhắn, bà CH xác nhn đã nhn thông báo bằng văn bản
thanh toán n của ông Q vào chiều ngày 17/01/2021.
4
Đến hết ngày 07/02/2021, bà CH vẫn cố tình không thanh toán n gốc,
n lãi theo cam kết ngày 03/11/2020, thông báo ngày 22/12/2020, thông báo
ngày 16/01/2021 và tin nhắn ngy 17/01/2021. Như vy, từ ngày 25/07/2020
đến hết ngày 07/02/2021 là 06 tháng 13 ngày, bằng nhiều biện php như gọi
điện, nhắn tin, gi văn bản để yêu cu bà CH thanh toán n gốc và n lãi nhưng
không có kết quả. Do đó, ông Nguyn Hồng Q đã khởi kiện bà Nguyn Ngọc
Đoan CH ra trước Tòa án nhân dân Qun S để đưc Tòa án giải quyết.
Nay ông Nguyn Hồng Q yêu cu Tòa án buộc bà Nguyn Ngọc Đoan
CH và chồng bà CH là ông Mai Minh D phải có trách nhiệm liên đới thanh toán
cho ông Nguyn Hồng Q tổng số tiền tm tính đến ngày 24/5/2021 là
3.181.000.000 đồng (Bằng chữ: Ba tỷ một trăm tm mươi mốt triệu đồng), trong
đó:
- N gốc l 2.100.000.000 đồng;
-N lãi trong hn tính từ thng 5/2017 đến ngày 03/12/2020, mức lãi sut
1%/thng l: (2.100.000.000 đồng x 1%) x 43 thng = 903.000.000 đồng;
-N quá hn tm tính từ ngy 04/12/2020 đến ngày 24/5/2021, mức lãi
sut 1.5%/thng l: 2.100.000.000 đồng x 1.5%/tháng x 5 tháng 20 ngày =
178.000.000 đồng.
Ông Nguyn Hồng Q yêu cu bà Nguyn Ngọc Đoan CH và ông Mai
Minh D thanh toán n gốc và n lãi một ln ngay sau khi quyết đnh, bản án của
Tòa án có hiệu lực pháp lut.
* Theo Bn tự khai và Biên bn về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ ngày 08/4/2021, bị đơn l b Nguyễn Ngọc Đoan CH trình bày:
Bà thống nht với lời trình bày của người đi diện theo ủy quyền của
nguyên đơn về việc trong khoảng thời gian từ thng 01/2015 đến tháng 02/2017,
bà CH đã nhiều ln vay tiền của ông Nguyn Hồng Q với tổng số tiền vay là
2.400.000.000 đồng (hai tỷ bốn trăm triệu đồng) bằng hình thức chuyển khoản
hoặc nhn trực tiếp. Hai bên có lp giy nhn n và lãi sut thỏa thun là từ
1,5%/thng đến 2%/tháng, không thỏa thun thời hn vay. Bà trả tiền lãi hàng
thng đều đặn nhưng b không nhớ tổng số tiền lãi b đã trả là bao nhiêu, chỉ
nhớ rằng trả tiền lãi bằng hình thức chuyển khoản hoặc nhn trực tiếp.
Đến tháng 11/2020, bà và ông Q đã đối chiếu công n. B xc đnh hiện
nay số tiền gốc bà còn n ông Q l 2.075.000.000 đồng (hai tỷ không trăm bảy
mươi lăm triệu đồng).
Thực tế, việc bà vay tiền của ông Q l vay gip cho ông Trương Minh
Thun – Gim đốc Công ty TNHH Thương mi Trương Nguyn để kinh doanh
thủy sản. Ông Nguyn Hồng Q cũng biết sự việc ny. Tuy nhiên, b xc đnh bà
l người đứng tên vay tiền của ông Nguyn Hồng Q nên bà có trách nhiệm phải
thanh toán số tiền n gốc và số tiền lãi phát sinh từ số tiền trên cho ông Q.
Do công việc kinh doanh của Công ty TNHH Thương mi Trương
Nguyn hiện nay đang gặp khó khăn nên bà CH đề ngh ông Q cho bà thêm thời
5
gian để b đốc thc ông Trương Minh Thun sớm thanh toán tiền n gốc cho
ông Q, còn số tiền lãi bà muốn thương lưng li với ông Q.
B xc đnh chồng bà CH là ông Mai Minh D không biết gì về việc bà vay
tiền của ông Q. Do đó, b không yêu cu ông Mai Minh D cùng có trách nhiệm
liên đới thanh toán n cho ông Q với bà.
* Tại Biên bn về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và
hòa gii ngy 24/5/2021, người đại diện theo ủy quyền của bị đơn l ông
Nguyễn Thanh Quang trình bày:
Đối với số tiền gốc ông thống nht với ý kiến của bà CH thừa nhn còn n
2.075.000.000 đồng, đối với số tiền lãi bà CH không đồng ý, nhưng do ông chưa
nghiên cứu hồ sơ nên ông chưa đưa ra đưc căn cứ, ông sẽ xem xét li tài liệu và
có ý kiến ti phiên tòa.
Đề ngh Tòa xem xét thêm về việc chuyển giao nghĩa vụ thanh toán của
bà CH sang ông Trương Minh Thun đối với khoản n của ông Q, bởi vì thực tế
khoản vay bà Nguyn Ngọc Đoan CH vay của ông Nguyn Hồng Q là bà CH
vay gip cho ông Trương Minh Thun – Gim đốc Công ty TNHH Thương mi
Trương Nguyn, việc vay giùm đưc chứng minh qua nội dung tin nhắn giữa bà
CH và ông Thun; giữa ông Thun với ông Q.
Toàn bộ khoản n bà CH vay của ông Q hon ton không liên quan gì đến
chồng bà CH là ông Mai Minh D. Bà CH không yêu cu ông D có nghĩa vụ liên
đới trong vụ án.
- Người bo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bị đơn l ông Lâm Hiền P
trình bày:
Bà CH thừa nhn bà có nhiều ln vay tiền của ông Nguyn Hồng Q với
tổng số tiền vay l 2.400.000.000 đồng (hai tỷ bốn trăm triệu đồng).
Bà CH trả tiền lãi hng thng đều đặn nhưng b không nhớ tổng số tiền lãi
b đã trả là bao nhiêu, chỉ nhớ rằng trả tiền lãi bằng hình thức chuyển khoản
hoặc nhn trực tiếp.
Đến tháng 11/2020, bà CH và ông Q đã đối chiếu công n. Bà CH xác
đnh hiện nay bà CH còn n ông Q số tiền n gốc l 2.075.000.000 đồng (hai tỷ
không trăm bảy mươi lăm triệu đồng). Tuy nhiên do hiện nay điều kiện kinh tế
của bà CH khó khăn nên bà CH đề ngh nguyên đơn cho b thêm thời gian là 06
thng để bà làm việc với ông Trương Minh Thun về việc trả n cho ông Q.
Về lãi sut, bà CH đồng ý với số tiền lãi do nguyên đơn tính nhưng đề
ngh nguyên đơn xem xét giảm tiền lãi cho bà.
Bà CH đề ngh Tòa án cho thời hn 15 ngày kể từ ngy 24/5/2021 để phía
b đơn bn bc, thỏa thun với nguyên đơn về tiền lãi, thời hn v phương thức
trả n.
- Người bo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bị đơn l ông Nguyễn Văn A
thống nhất với lời trình bày của ông Lâm Hiền P.
6
* Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Mai Minh D trình bày
tại Bn tự khai và Biên bn về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ ngày 08/4/2021:
Ông là chồng của bà Nguyn Ngọc Đoan CH. Tuy nhiên, ông và bà CH
đã tự ly thân từ năm 2014. Đến nay, giữa ông và bà CH chưa ly hôn nhưng
không còn quan hệ gì về mặt tình cảm cũng như không to lp tài sản chung
nào.
Việc bà CH vay tiền của ông Q thì ông hoàn toàn không biết v ông cũng
không s dụng số tiền vay này. Bà CH s dụng riêng số tiền vay của ông Q,
không s dụng vào chi phí sinh hot của gia đình.
Nay ông không đồng ý với yêu cu của nguyên đơn (ông Nguyn Hồng
Q) về việc ông có trách nhiệm liên đới cùng với bà Nguyn Ngọc Đoan CH
thanh toán cho ông Nguyn Hồng Q tổng số tiền tm tính đến ngày 04/02/2021
l 3.066.000.000 đồng.
Tại phiên tòa:
* Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình by:
-Nguyên đơn giữ nguyên yêu cu khởi kiện về số tiền n gốc là
2.100.000.000 đồng, không đồng ý số tiền 25.000.000 đồng mà bà CH chuyển
khoản ngày 02/10/2020 là số tiền trả n gốc nhưng chưa đưc cn trừ, vì hai bên
đã chốt n vào ngày 03/11/2020 v số tiền ny chuyển khoản trước khi hai bên
chốt li công n với nhau.
-Không đồng ý chuyển giao số n sang cho ông Trương Minh Thun.
-Về tiền lãi, nếu phía b đơn yêu cu tính theo giy gia hn vay tiền thì
nguyên đơn chp nhn tính theo giy gia hn vay tiền m hai bên đã ký, còn số
tiền đã thanh ton trước khi viết giy gia hn thì coi như xong nên không tính
toán li; Nếu phía b đơn yêu cu tính li lãi sut theo quy đnh của pháp lut kể
từ khi bắt đu vay đến năm 2017 thì nguyên đơn đồng ý kể cả giai đon từ
01/01/2017 cho đến nay, không theo lãi sut đã thỏa thun trong giy gia hn
vay tiền.
Tiền lãi tính theo thỏa thun cụ thể như sau:
- Lãi trong hn: Từ thng 5/2017 đến ngày 03/12/2020 là 2.100.000.000
đồng x 1% x 43 thng = 903.000.000 đồng.
- Lãi quá hn: Tm tính từ 03/12/2020 đến ngày 26/5/2022 là
2.100.000.000 đồng x 1,5% x 17 thng 23 ngy = 557.550.000 đồng.
Tổng cả gốc v lãi l: 2.100.000.000 đồng + 903.000.000 đồng +
557.550.000 đồng = 3.560.550.000 đồng.
* Người đại diện theo ủy quyền của bị đơn do ông Lâm Hiền P lm đại
diện trình bày:
7
Phía b đơn thừa nhn từ năm 2015 đến năm 2017 b Nguyn Ngọc
Đoan CH có nhiều ln vay tiền của ông Nguyn Hồng Q với tổng số tiền gốc là
2.400.000.000 đồng, lãi sut thỏa thun là 1,5%/tháng, không thỏa thun thời
hn vay.
Tính đến ngày 03/11/2020 thì bà CH đã trả cho ông Q tổng số tiền gốc là
325.000.000 bao gồm cả số tiền 25.000.000 đồng đã chuyển ngày
02/10/2020đồng v hng thng đều trả lãi 1,5% trên tổng dư n gốc ti từng thời
điểm. Khi trả n gốc và lãi thì bà CH trả theo phương thức nộp tiền vào tài
khoản của ông Q ti Ngân hàng hoặc trả tiền mặt trực tiếp cho ông Q nhưng
không có sổ ghi chép, theo dõi.
Đối với tiền lãi từ năm 2015 đến năm 2017, b đơn thừa nhn hai bên thỏa
thun lãi sut vay là 1,5%/ tháng và b đơn đã tự nguyện trả cho nguyên đơn lãi
sut hng thng đng với lãi sut thỏa thun. Tuy nhiên, mức lãi sut thỏa thun
l vưt quá mức cao nht theo quy đnh của pháp lut nên phía b đơn đề ngh
Hội đồng xét x tính li lãi sut trong giai đon này. Việc b đơn yêu cu tính li
lãi sut đưc coi là có tranh chp về lãi sut nên đề ngh Hội đồng xét x áp
dụng mức lãi sut cơ bản l 0,75%/thng, tính đưc l 247.450.000 đồng. Tổng
số tiền lãi bà CH đã trả cho ông Q theo bản sao kê của Ngân hàng là
362.000.000 đồng. Như vy, bà CH đã trả cho ông Q số tiền vưt qu quy đnh
l 114.550.000 đồng, bà CH yêu cu đưc cn trừ số tiền này vào tiền n gốc.
Số n gốc tính đến ngy 31/12/2016 l 1.960.450.000 đồng.
Đối với khoản tiền lãi từ 01/01/2017 đến nay, đề ngh Hội đồng xét x
tính theo Giy gia hn vay tiền ngy 03/11/2020 đã đưc ký kết giữa bà Nguyn
Ngọc Đoan CH và ông Nguyn Hồng Q. Tuy nhiên, trong phn này bà CH đã
trả lãi của thng 5, thng 6, thng 7 năm 2017 rồi nhưng khi chốt công n hai
bên b nhm lẫn nên lãi sut giai đon ny đưc tính từ tháng 8/2017 mới đng.
Cụ thể:
- Từ thng 8/2017 đến 30/11/2020: 1.960.450.000 đồng x 1% x 40 tháng
= 784.180.000 đồng;
- Từ thng 12/2020 đến hết thng 5/2022: 1.960.450.000 đồng x 1,5% x
18 thng = 529.321.500 đồng;
Tổng cộng cả gốc v lãi: 1.960.450.000 đồng + 784.180.000 đồng +
529.321.500 đồng = 3.273.951.500 đồng.
Nay bà CH đồng ý trả cho ông Q tổng số tiền l 3.273.951.500 đồng.
Đối với việc b đơn yêu cu đưa ông Trương Minh Thun tham gia tố tụng
trong vụ án, phía b đơn thừa nhn khi bà CH hỏi vay tiền của ông Q thì có nói
với ông Q vay tiền giùm ông Thun v để ông Thun đứng tên hp đồng vay
nhưng ông Q không đồng ý vì ông Q cho rằng không quen biết ông Thun mà
chỉ tin tưởng bà CH nên chỉ cho bà CH vay. Sau khi vay đưc tiền thì bà CH đã
giao li toàn bộ tiền cho ông Thun để đu tư kinh doanh, tiền lãi hàng tháng do
ông Thun đưa cho bà CH để bà CH thanh toán cho ông Q. Nhưng khi hết khả
8
năng thanh ton thì ông Thun đã trốn tránh trách nhiệm trả n và không còn
làm việc ở Công ty, nên hiện nay bà CH không biết ông Thun ở đâu v không
liên lc đưc với ông Thun. Vì vy, đề ngh Tòa án triệu tp ông Thun đến
Tòa án làm việc để gây áp lực với ông Thun, buộc ông Thun phải chia sẻ trách
nhiệm với bà CH vì thực tế toàn bộ số tiền vay bà CH đều đưa hết cho ông
Thun, bà CH không đưc hưởng li gì từ số tiền vay.
* Người bo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bị đơn l Luật sư Nguyễn Văn
A trình bày:
- Về tố tụng:
Thứ nhất, về việc đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham gia
tố tụng:
Tôi cho rằng việc Tòa n không đưa ông Trương Minh Thun vào tham
gia tố tụng là vi phm nghiêm trọng thủ tục tố tụng, gây ảnh hưởng trực tiếp đến
quyền và li ích hp pháp của b đơn, cụ thể:
- Một là, ti phiên họp ngày 08/4/2021, Thẩm phán chỉ yêu cu b đơn
cung cp đa chỉ của ông Thun. Tuy nhiên, việc Tòa án yêu cu nguyên đơn
phải cung cp đa chỉ trong thời hn 01 ngày là hoàn toàn không phù hp thực
tế, đặc biệt là thời điểm đó, dch bệnh Covid-19 đang bùng pht khắp nơi.
- Hai là, ở phiên họp ln 1, Thẩm phán không hề nhắc nhở hoặc yêu cu
b đơn phải cung cp chứng cứ chứng minh ông Thun có liên quan đến vụ n để
lm căn cứ đưa ông Thun vào tham gia vụ án. Tuy nhiên, ti phiên họp ln 2
ngày 24-25/5/2021, Thẩm phán giải quyết vụ án li bt ngờ thay đổi quan điểm
và cho rằng b đơn không cung cp chứng cứ là hoàn toàn mâu thuẫn.
Trên thực tế, b đơn đã nộp nhiều hình ảnh tin nhắn/zalo/viber thể hiện
việc nguyên đơn biết việc b đơn vay tiền cho ông Thun, thm chí ông Q còn
yêu cu ông Thun ký giy nhn n (“Vậy thôi chị chuyển em chị ký giấy nhận
nợ đi”; “Ngày mai chị qua nhà em nói chuyện gii quyết vấn đề nha”; “Chị đi
với em chị luôn”…). Hơn nữa, chính nguyên đơn cũng đã cung cp tin nhắn giữa
ông Q và bà CH ngày 09/10/2020 thể hiện bà CH l người vay tiền giúp cho ông
Thun, chờ ông Thun đưa tiền thì bà CH mới có tiền trả.
Như vy, có cơ sở khẳng đnh ông Trương Minh Thun l người có quyền
li, nghĩa vụ liên quan trong vụ án và cn phải đưa vo tham gia tố tụng. Việc
Tòa n không đưa ông Trương Minh Thun vào tham gia tố tụng trong vụ án với
tư cch l người có quyền li, nghĩa vụ liên quan là vi phm thủ tục, gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến quyền và li ích hp pháp của bà Nguyn Ngọc Đoan
CH.
- Về nội dung vụ án:
Thứ nhất, về số tiền gốc bị đơn còn nợ:
Căn cứ theo đơn khởi kiện và trình bày của phía nguyên đơn ti phiên tòa
thì nguyên đơn yêu cu bà CH phải trả số tiền gốc còn n là 2.100.000.000
9
đồng. Trong đó bao gồm khoản vay 1.900.000.000 đồng ngày 21/4/2016 và
khoản vay 500.000.000 đồng ngày 18/02/2017.
Tuy nhiên, trong suốt quá trình tố tụng, phía b đơn luôn khẳng đnh số
tiền gốc b đơn còn n ông Q l 2.075.000.000 đồng, chênh lệch 25.000.000
đồng so với số tiền yêu cu của nguyên đơn.
Căn cứ theo nội dung tin nhắn trao đổi giữa ông Q và bà CH ngày
01/10/2020 do nguyên đơn cung cp thì bà CH đã chuyển cho ông Q số tiền
25.000.000 đồng v đưc ông Q đồng ý. Bên cnh đó, theo sao kê ti khoản
ngân hàng của ông Q do người đi diện theo ủy quyền của ông Q cung cp thì
ngày 02/10/2020 bà CH có chuyển trả cho ông Q số tiền 25.000.000 đồng.
Ti thời điểm ngày 03/11/2020 khi các bên ký giy gia hn, bà CH đã có
sự nhm lẫn về số tiền gốc còn n vì trên thực tế các bên vay nhiều ln, bà CH
đã trả nhiều ln và do thời gian kéo di đồng thời cũng vì tin tưởng ông Q là
người lp sẵn giy gia hn nên bà CH đã không kiểm tra kỹ dẫn đến việc ký xác
nhn số tiền gốc l 2.100.000.000 đồng.
Do đó, b đơn chỉ còn n nguyên đơn số tiền vay gốc tổng cộng là
2.075.000.000 đồng.
Thứ hai, về khoản tiền lãi bị đơn phải thanh toán cho nguyên đơn (từ
ngày 01/01/2015 đến ngày 31/12/2016) liên quan đến khoản vay 1.900.000.000
đồng:
Ti phiên tòa, khi người đi diện theo ủy quyền của b đơn đề ngh làm rõ
khoản tiền vay trước khi các bên ký giy gia hn ngy 03/11/2020 thì người đi
diện theo ủy quyền của nguyên đơn không trả lời, cố tình che giu các thông tin
liên quan.
Tuy nhiên, căn cứ trên giy cho vay tiền mặt đề ngày 21/4/2016 và dòng
tiền bà CH đã nộp vào tài khoản của ông Q thì có căn cứ xc đnh rằng lãi sut
ông Q cho bà CH vay tiền là 1,5%/tháng.
Căn cứ theo quy đnh ti khoản 2 Điều 476 Bộ lut Dân sự năm 2005 (có
hiệu lực ti thời điểm trước ngy 01/01/2017) thì: “Trong trường hợp các bên có
thỏa thuận về việc tr lãi, nhưng không xc định rõ lãi suất hoc có tranh chấp
về lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bn do Ngân hng Nh nước công bố tương
ứng với thời hạn vay tại thời điểm tr nợ”. Đồng thời, theo Quyết đnh số
2868/QĐ-NHNN ngày 29/11/2010 của Ngân hng Nh nước thì lãi sut cơ bản
bằng đồng Việt Nam l 9%/năm tức là 0,75%/tháng.
Trên thực tế, khi áp dụng mức lãi sut này trong khoảng thời gian từ ngày
01/01/2015 đến ngày 31/12/2016 bà CH đã thanh ton cho ông Q số tiền
362.000.000 đồng (đã trừ số tiền 152.000.000 đồng chuyển ngày 06/10/2016).
Trong khi đó, nếu căn cứ theo quy đnh của pháp lut đã nêu trên thì bà CH chỉ
phải thanh toán cho ông Q số tiền 247.450.000 đồng, số tiền chênh lệch là
114.550.000 đồng.
10
Do đó, tôi đề ngh Hội đồng xét x xem xét cn trừ số tiền 114.550.000
đồng vào số tiền gốc mà b đơn còn n, thời điểm cn trừ là thời điểm trả lãi
(ngày 31/12/2016).
Như vy, số tiền gốc b đơn còn n sau khi trừ 25.000.000 đồng trả ngày
02/10/2020 và số tiền lãi vưt qu 114.550.000 đồng l 1.960.450.000 đồng.
Thứ ba, về yêu cầu trả tiền lãi của nguyên đơn:
Căn cứ theo đơn khởi kiện và trình bày của phía nguyên đơn ti phiên tòa
thì nguyên đơn yêu cu b đơn phải thanh toán tiền lãi trong hn từ tháng 5/2017
đến ngày 03/12/2020.
Tuy nhiên, căn cứ theo sao kê tài khoản ngân hàng của ông Q thì trong
các tháng 5, 6, 7/2017, b đơn đã thanh ton cho nguyên đơn tổng cộng số tiền là
88.500.000 đồng. Do đó, việc nguyên đơn yêu cu b đơn phải thanh toán tiền
lãi cho 03 thng ny l hon ton vô lý. Trong trường hp này, tôi đề ngh Hội
đồng xét x xem xét không chp nhn yêu cu tính lãi 03 tháng 5, 6, 7/2017 này
hoặc cn trừ số tiền 88.500.000 đồng vào số tiền lãi mà b đơn phải trả.
Ngoài ra, việc tính lãi phải dựa trên số tiền gốc sau khi đã cn trừ phn
tiền lãi vưt qu 114.550.000 đồng đã nêu như trên theo đng quy đnh ti Điều
9 Ngh quyết 01/2019/NQ-HĐTP.
Thứ tư, về việc nguyên đơn yêu cầu ông Mai Minh D chịu trách nhiệm
liên đới với bà CH:
Căn cứ khoản 20 Điều 3 v Điều 37 Lut Hôn nhân v Gia đình năm
2014, đối chiếu với nội dung vụ án: Ti bản tự khai ngày 16/3/2021 và biên bản
công khai chứng cứ ngày 08/4/2021 thì ông D trình bày: Ông D và bà CH đã
sống ly thân từ năm 2014, không còn chung sống với nhau. Việc vay tiền của
ông Q, bà CH không thông báo cho ông D, bà CH không s dụng vào mục đích
sinh hot gia đình. Lời khai của bà CH cũng phù hp với lời khai của ông D.
Ti đơn khởi kiện và ti các bản khai, ông Q cũng thừa nhn bà CH vay
tiền để kinh doanh hàng hóa xut khẩu.
Như vy, có cơ sở khẳng đnh ông D không hề biết việc bà CH vay tiền
của ông Q, bà CH cũng không s dụng tiền vay cho mục đích sinh hot thiết yếu
của gia đình. Do đó, ông D không có nghĩa vụ liên đới cùng với bà CH trả n
cho ông Q.
Tại bản án dân sự sơ thẩm số 80/2022/DS-ST ngày 01-6-2022 của Toà
án nhân dân Quận S, Thành phố Hồ Chí Minh đ tuyên:
1.Chp nhn yêu cu khởi kiện của ông Nguyn Hồng Q đối với bà
Nguyn Ngọc Đoan CH về việc “Tranh chp hp đồng vay tài sản”:
Tuyên: Buộc bà Nguyn Ngọc Đoan CH có nghĩa vụ trả cho ông Nguyn
Hồng Q tổng số n gốc và n lãi l 3.560.550.000 đồng đồng (Ba tỉ năm trăm

11
su mươi triệu năm trăm năm mươi ngn đồng), trong đó: n gốc là
2.100.000.000 đồng, n lãi l 1.460.550.000 đồng.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp lut và ông Nguyn Hồng Q có đơn
yêu cu thi hnh n cho đến khi thi hành án xong, bà Nguyn Ngọc Đoan CH
còn phải chu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi sut
quy đnh ti Điều 357, Điều 468 của Bộ lut Dân sự năm 2015.
2.Không chp nhn yêu cu của ông Nguyn Hồng Q về việc buộc ông
Mai Minh D có nghĩa vụ liên đới cùng với bà CH đối với số n mà bà CH còn
n ông Q nêu trên.
3. n phí dân sự sơ thẩm:
Bà Nguyn Ngọc Đoan CH có nghĩa vụ nộp n phí l 103.211.000 đồng
(Một trăm lẻ ba triệu hai trăm mười một ngn đồng);
Hon trả cho ông Nguyn Hồng Q số tiền tm ứng n phí đã nộp là
46.660.000 đồng theo biên lai thu số 0038510 ngày 01/3/2021 ti Chi cục Thi hành
án dân sự Qun S, Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngoi ra, bản n còn tuyên quyền khng co của cc đương sự.
-Ngy 08/6/2022 b đơn b Nguyn Ngọc Đoan Châu khng co ton bô bản
n sơ thẩm.
-Ngy 13/6/2022 nguyên đơn khng co một phn bản n sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm:
-Nguyên đơn có ông Vũ Hồng Thnh l người đi diện theo ủy quyền trình
by:
Sau khi bản n sơ thẩm tuyên, phía nguyên đơn đã khng co đề ngh buộc
trch nhiệm liên đới trả n của ông Mai Minh D. Ti phiên tòa phc thẩm
nguyên đơn đồng ý rt li ton bộ yêu cu khng co ny. Ngoi ra nguyên đơn
đồng ý bỏ số tiền lãi của tiền lãi trong hn do chm trả l 200.953.924 đồng m
bản n sơ thẩm đã tuyên.
-B đơn có người đi diện theo ủy quyền ông Lâm Hiền Phước v lut sư
bảo vệ quyền v li ích hp php cho b đơn trình by yêu cu khng co:
Trong đơn khng co đề ngy 08/6/2022 của b đơn b Nguyn Ngọc Đoan
Châu khng co đề ngh xem xét li bản n sơ thẩm về phn lãi sut. Sau đó ti
Đơn khng co bổ sung, b đơn đề ngh xem xét hủy bản n sơ thẩm do có sai
sót về thủ tục tố tụng, cụ thể cn đưa ông Trương Minh Thun vo tham gia tố
tụng để chu nghĩa vụ trả n, đồng thời xem xét li ti liệu l “Bảng tổng hp n
gốc-thanh ton lãi-n lãi” m cp sơ thẩm đã lm căn cứ để giải quyết thì b đơn
không biết nên không đồng ý. Ngoi ra bản n sơ thẩm còn tuyên chưa đng về
phn tiền lãi v lãi sut p dụng, cụ thể l không chp nhn số tiền lãi của lãi
trong hn chm trả với số tiền l 200.953.924 đồng vì nguyên đơn không có yêu
12
cu. Nay nguyên đơn đồng ý bỏ phn tiền lãi ny, nên phía b đơn xc đnh
yêu cu khng co l đề ngh Tòa n cp phc thẩm xem xét sa bản sơ thẩm
theo hướng điều chỉnh li phn lãi sut cho phù hp php lut. Cụ thể l áp dụng
mức lãi sut cơ bản là 0,75%/tháng tính trong khoản thời gian từ thng 01/2015
đến 31/12/2016. Không có yêu cu no khc.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh phát
biểu ý kiến:
+Về thủ tục tố tụng:
Tòa án cp phúc thẩm đã thực hiện đng cc quy đnh pháp lut tố tụng dân
sự từ khi thụ lý đến khi xét x. Ti phiên tòa phúc thẩm cho đến trước khi ngh
án, Hội đồng xét x phúc thẩm đã tiến hnh phiên tòa đng trình tự, thủ tục theo
quy đnh của Bộ lut Tố tụng dân sự; cc đương sự chp hnh đng quy đnh
pháp lut về quyền v nghĩa vụ của mình.
+Về nội dung: Đề ngh chp nhn việc rt khng co của nguyên đơn. Căn
cứ vo khoản 2 Điều 308 Bộ lut tố tụng dân sự, đề ngh sa bản n sơ thẩm
theo hướng chp nhn theo ý kiến của nguyên đơn về rt phn lãi sut của số
tiền l 200.953.924 đồng. Phn tiền lãi còn li đề ngh xem xét theo hướng lãi
sut tính từ ngy 01/01/2015 đến ngy 31/12/2016 với mức lãi sut l
1.125%/thng v thời gian còn li tiền lãi sẽ tính theo quy đnh php lut trên số
tiền gốc.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ n đưc thẩm tra ti
phiên to v căn cứ vào kết quả tranh lun ti phiên toà, ý kiến của Viện kiểm
sát về việc tuân theo pháp lut trong quá trình giải quyết vụ án dân sự ở giai
đon phúc thẩm, Hội đồng xét x nhn đnh:
[1] .Về thủ tục tố tụng:
-Về thủ tục khng co: Xét đơn khng co của nguyên đơn, b đơn lm
trong hn lut đnh nên đưc xem xét giải quyết theo thủ tục phc thẩm theo quy
đnh ti Điều 273 của Bô lut tố tụng dân sự năm 2015.
-Về đưa người tham gia tố tụng: Những người tham gia tố tụng trong vụ n
l đng quy đnh php lut.
[2].Xét yêu cu khng co của đương sự:
[2.1].Về yêu cu khng co của nguyên đơn:
-Ti phiên tòa phc thẩm, người đi diện theo ủy quyền của nguyên đơn
đồng ý rt li ton bộ yêu cu khng co, nên Hội đồng xét x chp nhn v
đình chỉ khng co của nguyên đơn.
-Về yêu cu khởi kiện, nguyên đơn xc đnh buộc b đơn trả tiền vốn gốc l
2.100.000.000 đồng, ngoi ra còn phải trả tiền lãi. Mức lãi sut m nguyên đơn
yêu cu l theo sự thỏa thun của hai bên, nếu chưa phù hp thì đồng ý điều

13
chỉnh theo quy đnh của php lut. Thời gian tính lãi từ lc vay đến ngy xét x
sơ thẩm. Nguyên đơn cũng đồng ý bỏ tiền lãi của số tiền lãi trong hn do chm
trả l 200.953.924 đồng mà bản n sơ thẩm đã tuyên.
[2.2].Về yêu cu khng co của b đơn:
-Trong đơn khng co đề ngy 08/6/2022 của b đơn b Nguyn Ngọc Đoan
Châu khng co đề ngh xem xét li bản n sơ thẩm về tiền vốn v lãi sut. Sau
đó ti Đơn sa đổi bổ sung đơn khng co, b đơn đề ngh xem xét hủy bản n
sơ thẩm do có sai sót về thủ tục tố tụng, cụ thể cn đưa ông Trương Minh Thun
vo tham gia tố tụng để chu nghĩa vụ trả n, đồng thời xem xét li ti liệu l
“Bảng tổng hp n gốc-thanh ton lãi-n lãi” m cp sơ thẩm đã lm căn cứ để
giải quyết, do b đơn không biết ti liệu ny nên không đồng ý.
-Ti phiên tòa phc thẩm, người đi diện của b đơn v lut sư bảo vệ
quyền li cho b đơn đồng ý với ý kiến của nguyên đơn, bỏ tiền lãi của số tiền
lãi trong hn do chm trả với số tiền l 200.953.924 đồng mà bản n sơ thẩm đã
tuyên, đồng thời xc đnh yêu cu khng co đề ngh sa bản sơ thẩm theo
hướng điều chỉnh li phn lãi sut cho phù hp php lut. Cụ thể l áp dụng mức
lãi sut cơ bản là 0,75%/tháng trong khoản thời gian vay từ thng 01/2015 đến
31/12/2016, điều chỉnh số tiền lãi đã trả cho phù hp quy đnh php lut.
[2.3].Xét thy:
-Ti phiên tòa phc thẩm cc bên đã thống nht đưc số tiền gốc m b đơn
hiện còn n l 2.100.000.000 đồng và tổng số tiền lãi m b đơn đã trả đưc l
598.500.000 đồng. B đơn chỉ đề ngh xem xét tính li số tiền lãi, cụ thể l cn
áp dụng mức lãi sut cơ bản là 0,75%/tháng trong khoản thời gian vay từ thng
01/2015 đến 31/12/2016, điều chỉnh số tiền lãi đã trả cho phù hp quy đnh php
lut, không còn yêu cu no khc.
Xét yêu cu ny của b đơn, căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Ngh quyết
01/2019/NQ-HĐTP ngy 11/9/2019 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
Tối cao v Điều 476 Bộ lut dân sự năm 2005:
“1. Lãi suất vay do các bên tho thuận nhưng không được vượt quá
150% của lãi suất cơ bn do Ngân hng Nh nước công bố đối với loại cho vay
tương ứng.
2. Trong trường hợp các bên có tho thuận về việc tr lãi, nhưng không
xc định rõ lãi suất hoc có tranh chấp về lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bn do
Ngân hng Nh nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm tr nợ.”
Căn cứ theo Quyết đnh 2868/QĐNH-NN ngày 29/11/2010 thì mức lãi sut
cơ bản bằng đồng VN l 9%/năm.
Trường hp ny cc bên đã thừa nhn thỏa thun lãi sut l 1,5 %/thng,
tính từ lc vay thng 01/2015 đến ngy 31/12/2016 đã trả lãi đy đủ v hiện
cũng không có tranh chp về lãi. Mức lãi sut m các bên thỏa thun trong thời
gian ny 1,5%/thng tương đương 18%/năm l vưt quá mức quy đnh nêu trên,
nên không đưc pháp lut công nhn. M mức cao nht cho phép thỏa thun là
14
13,5%/năm tức 1,125%/tháng. Nay cc đương sự đồng ý điều chỉnh li cho
đng quy đnh, yêu cu ny l phù hp php lut nên đưc chp nhn.
Như vy, cp sơ thẩm giải quyết đã chp nhn yêu cu của phía b đơn về
việc điều chỉnh li số tiền lãi mà b đơn trả cho nguyên đơn trong giai đon từ
ngy 01/01/2015 đến ngày 31/12/2016 với mức lãi sut l 1,125%/thng l đng
quy đnh. Không có cơ sở chp nhn mức lãi sut cơ bản 0,75% /thng như b
đơn khng co.
Căn cứ vo ti liệu, chứng cứ thể hiện phn tiền vốn vay đưc cc bên
thừa nhn ngày 01/01/2015 số tiền vay 1.000.000.000 đồng; Ngày 21/4/2016 số
tiền vay 900.000.000 đồng; Ngày 06/10/2016 còn li 1.760.000.000 đồng (do đã
trả 140.000.000 đồng tiền gốc); Ngày 14/11/2016 số tiền vay 140.000.000 đồng
và ngày 18/02/2017 số tiền vay l 500.000.000 đồng. Do đó, cch tính của cp
sơ thẩm l đng, cụ thể:
-Từ ngy 01/01/2015 đến ngy 31/12/2016 l: 1.000.000.000 đồng x
1,125% x 24 thng = 270.000.000 đồng; (1)
- Từ ngy 21/4/2016 đến ngy 06/10/2016 l: 900.000.000 đồng x 1,125%
x 05 thng 15 ngy = 56.280.000 đồng; (2)
- Từ ngy 07/10/2016 đến ngy 13/11/2016 l: 760.000.000 đồng x
1,125% x 01 thng 07 ngy = 10.545.000 đồng; (3)
- Từ ngy 14/11/2015 đến ngày 31/12/2016 l: 900.000.000 đồng x
1,125% x 01 thng 17 ngy = 15.862.500 đồng. (4)
Tổng cộng (1) + (2) + (3) + (4) = 352.687.500 đồng.
Số tiền lãi mà b đơn đã thanh ton trong thời gian ny cc bên thừa nhn
l 362.000.000 đồng. Do đó số tiền lãi còn dư là 362.000.000 đồng –
352.687.500 đồng = 9.312.500 đồng . Số tiền lãi dư này sẽ đưc cn trừ vào số
tiền lãi của giai đon tiếp theo.
- Xét số tiền lãi trong giai đoạn từ ngày 01/7/2017 đến ngày xét xử sơ
thẩm:
Phn tiền lãi trong thời gian ny cc bên thừa nhn cp sơ thẩm giải quyết
l đng, không có yêu cu xem xét. Hội đồng xét x nhn thy cch tính lãi của
cp sơ thẩm cũng đã đng theo quy đnh, nên giữ nguyên phn ny, cụ thể: Theo
Giy gia hn vay tiền ngày 03/11/2020 cc bên thỏa thun: thời gian gia hạn để
bên vay thanh toán toàn bộ tiền nợ gốc và lãi là 01 tháng kể từ ngày
03/11/2020, mức lãi suất được tính đối với tổng dư nợ từ thng 5/2017 đến ngày
03/12/2020 là 1%. Lãi suất quá hạn được tính là 1,5%/tháng nếu bên vay không
thanh ton đúng thời hạn đã thỏa thuận trong giấy gia hạn.
Căn cứ theo Điều 468 Bộ lut dân sự năm 2015: “Lãi suất do cc bên
thỏa thuận. Trường hợp cc bên c thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa
thuận không được vượt qu 20%/năm của khon tiền vay, trừ trường hợp luật
khc c liên quan”… Do đó, sự thoả thun trong Giy gia hn của hai bên
15
đương sự đưc chp nhn. Vy số tiền lãi từ ngy 01/01/2017 đến ngày
01/6/2022, đưc tính như sau:
- Từ ngy 01/5/2017 đến ngày 03/12/2020, thời điểm này các bên thỏa
thun tính lãi sut 1%, đưc tính: 2.100.000.000 đồng x 1% x 43 tháng 02 ngày
= 904.400.000 đồng; (1)
- Từ ngy 01/01/2017 đến ngày 30/4/2017, thời điểm này lãi sut áp dụng
mức lãi sut theo thỏa thun trước đó l 1,5%/thng:
+ Từ ngy 01/01/2017 đến ngy 17/02/2017 l: 1.900.000.000 đồng x
1,5% x 01 thng 17 ngy = 44.650.000 đồng; (2)
+ Từ ngy 18/02/2017 đến ngy 30/4/2017 l: 2.400.000.000 đồng x
1,5% x 02 thng 11 ngy = 85.200.000 đồng; (3)
- Từ ngy 04/12/2020 đến ngy 01/6/2022 l: 2.100.000.000 đồng x 1,5%
x 17 thng 27 ngy = 564.900.000 đồng. (4)
Tổng cộng (1) + (2) + (3) + (4) = 1.599.150.000 đồng.
Căn cứ theo bản sao kê thì số tiền bà Nguyn Ngọc Đoan CH đã chuyển
khoản cho ông Nguyn Hồng Q từ ngy 01/01/2017 đến ngày 31/12/2020 là
238.000.000, số tiền ny đưc bên nguyên đơn thừa nhn ti phiên tòa phc
thẩm, cộng với số tiền lãi trả dư trong giai đon trước 01/01/2017 là 9.312.500
đồng, tổng cộng l 247.312.500 đồng. Như vy, số tiền lãi bà CH còn phải trả
thêm cho ông Q là 1.599.150.000 -247.312.500 đồng = 1.351.837.500 đồng.
Vy, tổng số tiền vốn và lãi mà b đơn phải trả l 2.100.000.000 đồng +
1.351.837.500 đồng =3.451.837.500 đồng.
[3].Giữ nguyên cc phn khc của bản n sơ thẩm do cc đương sự không
khng co.
[4].Về án phí: Căn cứ Ngh quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội qui đnh về mức thu, min, giảm,
thu, nộp, quản lý và s dụng án phí lệ phí Tòa án:
-n phí dân sự sơ thẩm: B Châu phải chu n phí dân sự sơ thẩm l
101.036.750 đồng.
-n phí dân sự phc thẩm: Vì sa bản n sơ thẩm, nên người kháng cáo l
b Châu không phải chu án phí dân sự phúc thẩm. Hon li tiền tm ứng n phí
dân sự phc thẩm cho b Châu là 300.000 đồng.
Ông Q rt khng co ti phiên tòa nên ông Q phải chu n phí dân sự phc
thẩm.
Vì cc l trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ:
-Khoản 2 Điều 308, Điều 313 Bộ lut tố tụng dân sự năm 2015;

16
-Ngh quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội qui đnh về mức thu, min, giảm,
thu, nộp, quản lý và s dụng án phí lệ phí Tòa án; Lut Thi hành án dân sự.
Tuyên x:
1.Đình chỉ yêu cu khng co của nguyên đơn ông Nguyn Hồng Quang.
2.Chp nhn một phn yêu cu khng co của b Nguyn Ngọc Đoan
Châu.
Sa một phn bản n sơ thẩm số 80/2022/DS-ST ngày 01/6/2022 về
“Tranh chp hp đồng vay ti sản” của Toà án nhân dân Qun S, Thành phố Hồ
Chí Minh.
Chp nhn yêu cu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyn Hồng Quang.
Buộc b Nguyn Ngọc Đoan Châu phải trả cho ông Nguyn Hồng Quang
số tiền vốn gốc l 2.100.000.000 đồng (hai tỷ một trăm triệu đồng) v tiền lãi l
1.351.837.500 đồng (Một tỷ ba trăm năm mươi mốt triệu tm tăm ba mươi bảy
ngn năm trăm đồng).
Tổng cộng: 3.451.837.500 đồng (Ba tỷ bốn trăm năm mươi mốt triệu tm
trăm ba mươi bảy ngn năm trăm đồng).
Thi hành ti cơ quan thi hnh n dân sự có thẩm quyền.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp lut, người đưc thi hành án có đơn
yêu cu thi hành án m người phải thi hành án không thi hành thì hàng tháng
còn phải chu khoản tiền lãi theo mức lãi sut quy đnh ti Điều 357, Điều 468
Bộ lut dân sự năm 2015 đối với số tiền chưa thi hnh n tương ứng với thời
gian chm thi hành án.
3. Không chp nhn yêu cu của ông Nguyn Hồng Q về việc buộc ông
Mai Minh D có nghĩa vụ liên đới cùng với bà CH đối với số n mà bà CH còn
n ông Q nêu trên.
4.Án phí:
4.1.n phí dân sự sơ thẩm:
-B Châu phải chu n phí dân sự sơ thẩm l 101.036.750 đồng.
-Hon trả cho ông Nguyn Hồng Q số tiền tm ứng n phí đã nộp là
46.660.000 đồng theo biên lai thu số 0038510 ngày 01/3/2021 ti Chi cục Thi hành
án dân sự Qun S, Thành phố Hồ Chí Minh.
4.2.Án phí dân sự phúc thẩm:
-Hoàn li tiền tm ứng án phí phúc thẩm cho bà CH l 300.000 đồng theo
biên lai thu tiền tm ứng n phí đã nộp số AA/2021/0012270 ngày 22 thng 6
năm 2022 của Chi cục Thi hnh n Qun S Thnh phố Hồ Chí Minh.
-Ông Nguyn Hồng Quang phải chu n phí dân sự phc thẩm l 300.000
đồng, đưc trừ vo tiền tm ứng n phí m ông Q đã nộp theo biên lai thu tiền
17
tm ứng án phí số AA/2021/0012246 ngày 15 thng 6 năm 2022 của Chi
cục Thi hnh n Qun S Thnh phố Hồ Chí Minh. ,
Trường hp bản n đưc thi hnh theo quy đnh ti Điều 2 Lut Thi hành
án dân sự thì người đưc thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thun thi hành án, quyền yêu cu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc b cưỡng chế thi hnh n theo quy đnh ti cc điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Lut
Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hnh n đưc thực hiện theo quy đnh ti Điều
30 Lut Thi hành án dân sự.
5.Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp lut kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Tòa án nhân dân Tối Cao;
-Tòa án nhân dân Cp cao ti TP.HCM;
- VKSND Cp cao ti TP.HCM;
- VKSND Thành phố Hồ Chí Minh;
- Chi cục THADS Qun S;
- Tòa án nhân dân Qun S;
- Cc đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Phạm Th Kim
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 18/12/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 11/12/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 08/12/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 03/12/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 03/12/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm