Bản án số 55/2024/HNGĐ-ST ngày 13/09/2024 của TAND huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 55/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 55/2024/HNGĐ-ST ngày 13/09/2024 của TAND huyện Nho Quan, tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Nho Quan (TAND tỉnh Ninh Bình)
Số hiệu: 55/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Quách Thị C xin ly hôn Nguyễn Trung Th
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN N
TỈNH N
Bản án số: 55/2024/HNGĐ - ST
Ngày 13/9/2024.
(V/v:ly hôn, tranh chấp nuôi con)
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: ông Nguyễn Hữu Quốc.
Các Hội thẩm nhân dân: ông Nguyễn Văn Phiếu, ông Hà Quang Văn.
Thư phiên toà: ông Bùi Ngọc Tạo - Thư Toà án nhân dân huyện N,
tỉnh N.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N tham gia phiên tòa bà Nguyễn
Thu Hòa - Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 9 năm 2024, tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện N xét xử
thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 163/2024/TLST- HN, ngày 02 tháng 7
năm 2024 về việc ly hôn, tranh chấp nuôi con”. Theo quyết định đưa ván ra xét
xử số 66/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 28 tháng 8 m 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn anh Nguyễn Trung Th, sinh năm 1992.
Nơi cư trú: đường 477 thôn Nh, xã Đ, huyện N, tỉnh N.
Bị đơn chị Quách Thị C, sinh năm 1996.
Nơi cư trú: thôn Nh, xã Đ, huyện N, tỉnh N.
Anh Th và chị C đều mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 02 tháng 7 năm 2024, bản tự khai, quá trình giải
quyết vụ án nguyên đơn anh Nguyễn Trung Th trình bày: tôi chị Quách Thị C
kết hôn với nhau vào ngày 21/01/2022 tại UBND xã Đ, huyện N, trước khi kết hôn
chúng tôi tìm hiểu, yêu nhau tự nguyện, không do ai ép buộc. Sau khi kết hôn
vợ chồng tôi chung sống đường 477 thôn Nh, Đ, huyện N, tỉnh N. Vợ chồng
tôi sống hạnh phúc được khoảng 2 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do
v chồng không hợp nhau, bất đồng quan điểm sống nên hay cãi nhau. Đến tháng
3 năm 2024 do mâu thuẫn vợ chồng trở nên nghiêm trọng nên chị C đã bỏ về nhà
mẹ đẻ tại cùng thôn Nh, Đ, huyện N, tỉnh N sinh sống, kể từ đó vợ chồng tôi
sống ly thân, không còn quan tâm đến nhau. Tôi xác định mâu thuẫn vợ chồng đã
trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên
làm đơn đề nghị Tòa án cho tôi được ly hôn chị Quách Thị C. Về con chung:
chúng tôi 01 con chung cháu Nguyễn Minh Ng, sinh ngày 18/11/2022, kể từ
khi vợ chống sống ly thân cho đến nay, cháu Nguyễn Minh Ng với tôi. Khi ly
hôn, tôi đề nghị Tòa án xem xét giải quyết cho tôi được tiếp tục trực tiếp nuôi
dưỡng cháu Nguyễn Minh Ng, không yêu cầu chị C phải đóng góp tiền cấp dưỡng
nuôi con chung. Nếu Tòa án giao cháu Ng cho chị C nuôi dưỡng, tôi cũng đồng ý
2
sẽ trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con chung nếu chị C yêu cầu. Về tài sản
và công nợ chung: tôi không đề nghị Tòa án giải quyết.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 23/7/2024 chị Quách Thị C trình bày: tôi
anh Nguyễn Trung Th sau một thời gian tìm hiểu, yêu nhau tự nguyện chúng tôi
đã đăng ký kết hôn với nhau vào ngày 21/01/2022 tại trụ sở UBND Đ, huyện N.
Sau khi cưới, vợ chồng chúng tôi chung sống tại đường 477 thôn Nh, Đ, huyện
N, tỉnh N. Vợ chồng tôi sống hạnh phúc từ khi kết hôn cho đến nay, không có mâu
thuẫn gì lớn. Đến tháng 5 năm 2024 thì phát sinh mâu thuẫn nhnên vợ chồng
đã sồng ly thân từ đó cho đến nay, nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng chủ yếu xuất
phát từ mâu thuẫn nhỏ giữa tôi với mẹ chồng. Tôi xác định mâu thuẫn vợ chồng
chỉ nhỏ nhặt nên tôi không đồng ý ly hôn với anh Nguyễn Trung Th. Về con
chung: tôi anh Nguyễn Trung Th 01 con chung cháu Nguyễn Minh Ng
sinh ngày 18/11/2022, kể từ khi vợ chống sống ly thân cho đến nay, cháu Nguyễn
Minh Ng với anh Th. Do tôi không nhất trí ly hôn, nên không ý kiến, quan
điểm về việc nuôi con, cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản công nợ chung: tôi
không đề nghị Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa nguyên đơn trình bày bổ sung:
- Vợ chồng mâu thuẫn còn có nguyên nhân là do mâu thuẫn mẹ chồng- nàng
dâu và do chị C ghen tuông vô cớ khi bạn gái cũ của anh đến nhà chơi;
- Kt khi chị C bvề nhà bmđẻ sinh sống, anh đã nhiều lần đến gặp
gỡ, trao đổi cùng nhau giải quyết mâu thuẫn nhưng chị C không hợp tác, không
quay về chung sống cùng anh;
- Lúc đầu khi chị C b về nhà bmđ thì bế theo cháu Nguyễn Minh
Ng, sau đó đến ngày 10/5/2024 thì tôi đón cháu Ng vsinh sống cùng, việc đón
con được sđồng ý của chị C. Ktđó đến nay cháu Ng với tôi và được tôi
nuôi cháu Ng rất tốt.
Tại phiên tòa b đơn trình bày bổ sung:
- Thừa nhận vchồng mâu thuẫn còn nguyên nhân là do anh Th vẫn còn
tiếp đón quá thân mật khi bạn gái cũ của anh đến nhà chơi;
- Vchồng chỉ thực sự ly thân hoàn toàn ttháng 5/2024 đến nay. Thừa
nhận kể t khi chbvề nhà bmđ sinh sống vào tháng 3/2024, anh Th đã
nhiều lần đến gặp gỡ, trao đổi cùng nhau giải quyết mâu thuẫn đôi bên không có
phương án khắc phục mâu thuẫn mà vẫn bất đồng nên chkhông quay vchung
sống cùng anh Th.
- Xác định lúc đầu khi chbvề nhà bmđẻ thì bế theo cháu Nguyễn
Minh Ng, sau đó đến ngày 10/5/2024 thì anh Th đến đón cháu Ng vsinh sống
cùng, việc đón con được sđồng ý của chị. Ktđó đến nay cháu Ng với anh
Th và được anh Th nuôi cháu Ng rất tốt.
- Nếu phải ly hôn chđồng ý đTh tiếp tục nuôi cháu Ng cháu đã sinh
sống ổn định và anh Th có điều kiện nuôi con rất tốt.
3
- Thừa nhận Tòa án đã khuyên bảo, tạo điều kiện để vợ chồng hàn gắn, hòa
giải nhiều lần nhưng hai bên không biện pháp hữu hiệu nào đkhắc phục mâu
thuẫn, trở về chung sống cùng nhau.
Tại phiên toà bà Kiểm sát viên cũng đã bài phát biểu khẳng định quá
trình giải quyết vụ án: Về mặt tố tụng Thẩm phán Hội đồng xét xử đã xác định
đúng, đầy đủ những người tham gia tố tụng, tuân thủ đầy đcác quy định của Bộ
luật tố tụng dân sự, không có vi phạm thủ tục tố tụng dân sự. Về nội dung bà Kiểm
sát viên đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ: Điều 5, Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự;
các Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 5 Điều 27
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Uỷ ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và
lệ phí Tòa án, đề nghị: X cho anh Nguyễn Trung Th được ly hôn với chị Quách
Thị C. Vcon chung: giao cháu Nguyễn Minh Ng sinh ngày 18/11/2022 cho anh
Nguyễn Trung Th được tiếp tục trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến
khi cháu Nguyễn Minh Ng đủ 18 tuổi hoặc khi có sthay đổi khác theo quy định
của pháp luật. ChQuách Thị C không phi cp dưỡng nuôi con chung cùng anh
Th. Cha m trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được cản
trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm c, nuôi dưỡng,
giáo dục con; Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con không được lạm dụng việc thăm
nom để cản tr hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con li ích ca con, khi có do chính đáng mt hoc c hai
bên quyn yêu cu Tòa án thay đổi người trc tiếp nuôi con sau ly n. Ván
phí: anh Nguyễn Trung Th phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm được tr
vào số tiền tạm ng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân huyện N.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà, trên sở xem xét toàn diện ý kiến của các đương sự, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: bđơn chị Quách Thị C có địa chỉ tại thôn Nh, Đ,
huyện N, tỉnh N. vậy việc Tòa án nhân dân huyện N áp dụng Điều 28; điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Ttụng dân sự để thụ giải quyết vụ án đúng quy
định của pháp luật. Nguyên đơn, bị đơn đều có mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành
xét xử là đúng quy định của pháp luật.
[2] Về quan hệ hôn nhân:
Hôn nhân giữa anh Nguyễn Trung Th chị Quách Thị C là hôn nhân hợp
pháp, được pháp luật bảo vệ. Sau khi cưới hai người sinh sống tại đường 477 thôn
Nh, Đ, huyện N, tỉnh N. Vchồng chung sống với nhau hạnh phúc được thời
gian khoảng 2 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân theo sự trình bày của hai
bên cũng như qua xác minh tại sở do bất đồng quan điểm sống, không tìm
được tiếng nói chung trong cuộc sống, một phần do ghen tuông, thiếu tin tưởng
nhau và do có mâu thuẫn giữa chị C với mẹ chồng nên vợ chồng hay xảy ra cãi vã.
Đến tháng 3 năm 2024 do mâu thuẫn vợ chồng trở nên nghiêm trọng nên chị C đã
4
về sống với mẹ đẻ cùng thôn. Kể từ đó đến nay vợ chồng sống ly thân. Khi v
chồng xẩy ra mâu thuân, sống ly thân thì đôi bên lại không tìm được phương án,
không có tiếng nói chung trong việc khắc phục mâu thuẫn. Bản thân anh Th vẫn
kiên quyết xác định tình cảm vợ chồng đã hết, anh không còn thương yêu chị C
nữa, kiên quyết đề nghị ly hôn; còn chị C tuy cho rằng vợ chồng đã ly thân hoàn
toàn ttháng 5/2024 đến nay nguyên nhân đó mâu thuẫn nhỏ nhặt, nhưng chị C
lại không hợp tác khi anh Th đã nhiều lần đến nhà chị C để hóa giải mâu thuẫn,
đồng thời chị C cũng không biện pháp hữu hiệu nào để hàn gắn quan hệ vợ
chồng Tòa án đã hòa giải nhiều lần. Do đó căn cứ xác định mâu thuẫn vợ
chồng giữa anh Nguyễn Trung Th chị Quách Thị C đã trở nên trầm trọng,
không thể tiếp tục duy trì cuộc sống chung, mục đích hôn nhân không đạt được,
vậy cần chấp nhận yêu cầu của anh Nguyễn Trung Th, xcho anh Nguyễn Trung
Th được ly hôn với chị Quách Thị C phù hợp với quy định của pháp luật.
[3] Về con chung: anh Nguyễn Trung Th chị Quách Thị C 01 con
chung là cháu Nguyễn Minh Ng, sinh ngày 18/11/2022, Do các bên đương sự trình
bày thống nhất nên Tòa án xác định: lúc đầu khi chị C bvề nhà bmđẻ thì có
bế theo cháu Nguyễn Minh Ng, sau đó đến ngày 10/5/2024 thì anh Th đến đón
cháu Ng vsinh sống cùng, việc đón con được sđồng ý của chị C. Ktđó đến
nay cháu Ng với anh Th và được anh Th nuôi cháu Ng rất tốt. Xét anh Th và chị
C đều khỏe mạnh khả năng tạo ra thu nhập, thấp nhất cũng tương đương mức
thu nhập trung bình địa phương khoảng 200.000 đồng/ngày, đều không vi
phạm đạo đức, lối sống trong việc nuôi dạy con chung, nên cả anh Thchị C đều
đủ điều kiện nuôi con. Tại phiên tòa chị C cũng đồng ý đanh Th được tiếp tục
trực tiếp nuôi dưỡng cháu Nguyễn Minh Ng cho ổn định. Do đó để tránh việc xáo
trộn, cần giao cháu Ng cho anh Th được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng là tha đáng,
phù hợp với ý chí của các bên đương sự. Vấn đề cấp dưỡng nuôi con do anh Th
không có yêu cầu nên không buộc chị C phải cấp dưỡng nuôi con chung phù
hợp quy định của pháp luật.
[4] Về tài sản công nợ chung: anh Th chC không yêu cầu Tòa án
giải quyết nên Toà không xét.
[5] Về án phí: anh Nguyễn Trung Th phải nộp án phí thẩm ly hôn theo
quy định của pháp luật.
[6] Về quyền kháng cáo: các đương sự quyền kháng cáo theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên đây:
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng khoản 1 Điều 56, các Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình;
khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 227, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án:
1. Xử cho anh Nguyễn Trung Th được ly hôn với chị Quách Thị C.
5
2. Về con chung: giao cháu Nguyễn Minh Ng, sinh ngày 18/11/2022 cho
anh Nguyễn Trung Th được tiếp tục trực tiếp trông nom, chăm c, nuôi dưỡng,
giáo dục cho đến khi cháu Nguyễn Minh Ng đủ 18 tuổi. Chị Quách Thị C không
phi cp dưỡng tiền nuôi con chung cùng anh Nguyễn Trung Th.
Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở
người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi ỡng, giáo
dục con. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con không được lạm dụng việc thăm nom để
cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con.
3. V án phí: anh Nguyễn Trung Th phải nộp 300.000 đ (ba trăm nghìn
đồng) án phí thẩm ly hôn, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí anh Nguyễn
Trung Th đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân huyện N theo biên lai số
BLTU/23/0001311, ngày 02/7/2024.
Người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự.
Án xử công khai sơ thẩm nguyên đơn, bị đơn mặt quyền kháng cáo
Bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- Toà án tỉnh N;
- VKSND tỉnh N;
- VKSND huyện N;
- Chi cục THADS N;
- UBND Đ;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, Vp.
TM HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Nguyễn Hữu Quốc
Tải về
Bản án số 55/2024/HNGĐ-ST Bản án số 55/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 55/2024/HNGĐ-ST Bản án số 55/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất