Bản án số 51/2021/HNGĐ-ST ngày 20/12/2021 của TAND huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 51/2021/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 51/2021/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 51/2021/HNGĐ-ST ngày 20/12/2021 của TAND huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Càng Long (TAND tỉnh Trà Vinh) |
Số hiệu: | 51/2021/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 20/12/2021 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị Lê Thị H và anh Nguyễn Văn K tự nguyện kết hôn, có đăng ký kết hôn. Chị H và anh K có hai người con chung là Nguyễn Thị Trúc M, sinh ngày 20/6/2004 và Nguyễn Hoàng N, sinh ngày 01/6/2006. Chị H và anh K thừa nhận, vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, anh K thường xuyên uống rượu không hỗ trợ giúp đỡ chị H các công việc hàng ngày mà có lời nói xúc phạm đến chị và cha mẹ ruột của chị, vợ chồng không tìm được tiếng nói chung nên thường xuyên cự cải dẫn đến cuộc sống chung không còn hạnh phúc. Từ cuối năm 2019, chị H và anh K đã sống ly thân, mỗi người sống một nơi, không còn quan tâm gì đến nhau. Nay chị H xác định không còn tình cảm với anh K và yêu cầu được ly hôn với anh K. K anh không đồng ý ly hôn với chị H, anh cho rằng vẫn còn thương chị H và mong muốn chị H bỏ qua lỗi lầm của anh trước đây để vợ chồng hàn gắn, đoàn tụ lại cùng nhau nuôi dạy con chung |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN C
TỈNH TRÀ VINH
Bản án số: 51/2021/HNGĐ-ST
Ngày: 20/12/2021
“V/v Ly hôn v nuôi con”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN C, TỈNH TRÀ VINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: B Nguyễn Thị Trang
Các hội thẩm nhân dân:
1. B Lê Thị Cảnh
2. Ông Nguyễn Văn Minh
- Thư ký phiên tòa: Ông Đinh Văn Dư -Thư k Tòa án nhân dân huyện C.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện C tham gia phiên tòa: Ông Hunh
Thanh Hun – Kiểm sát viên.
Trong ngày 20 tháng 12 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện C, tỉnh
Tr Vinh mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ l
số: 232/2021/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 10 năm 2021, về vụ “Ly hôn v nuôi
con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 191/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 06
tháng 12 năm 2021 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lê Thị H, sinh năm 1981 (Có mặt)
Nơi cư trú: p R, x Đ, huyện C, tỉnh Tr Vinh.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn K, sinh năm 1977 (Vắng mặt)
Nơi cư trú: p D, x N, huyện C, tỉnh Tr Vinh.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản t khai, quá trnh giải quyt v án v tại phiên tòa
chị Lê Thị H trình bày: Chị v anh Nguyễn Văn K do đưc mai mối rồi tìm hiểu
nhau khoảng một năm v tự nguyện quyết định tiến đến hôn nhân, đưc gia đình
hai bên tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán vo năm 2003, có đăng k kết hôn
tại Uỷ ban nhân dân x Đ vo năm 2004. Sau khi cưới, v chồng sống hạnh phúc
đến năm 2018 thì xảy ra mâu thun. Nguyên nhân do bt đồng quan điểm trong
cuộc sống, anh K thưng xuyên uống rưu, không lo lm ăn còn hnh hung, ngưc
đi, xúc phạm chị v cha m ruột ca chị, v chồng không tìm đưc tiếng nói
chung nên thưng xuyên cự cải và khoảng cuối năm 2019 v chồng ly thân cho đến
2
nay.
Nay nhận thy cuộc sống v chồng không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân
không đạt đưc nữa nên chị yêu cầu đưc ly hôn với anh Nguyễn Văn K.
Về con chung: Có hai ngưi l Nguyễn Thị Trúc M, sinh ngày 20/6/2004 và
Nguyễn Hong N, sinh ngày 01/6/2006, hiện sống chung với chị. Khi ly hôn, con
muốn sống chung với chị thì chị đồng nuôi dưỡng; nếu con muốn sống chung với
anh Khan thì chị đồng giao con cho anh K nuôi dưỡng. Vn đề cp dưỡng nuôi
con chị chưa đặt ra giải quyết.
Về ti sản: Chị không đặt ra yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về n: Quá trình chung sống chị v anh K không có thiếu n ai v cũng không
ai thiếu n v chồng nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại bản t khai v tại phiên hòa giải ngy 24/11/2021, anh Nguyễn Văn K có
lời trình bày như sau: Qua li trình by ca v anh l chị Lê Thị H về việc kết hôn,
nguyên nhân mâu thun ca v chồng, về con chung, về ti sản v về n l đúng.
Anh v chị H kết hôn vo năm 2004, có đăng k hôn tại Ủy ban nhân dân x Đ. V
chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2018 phát sinh mâu thun, do bt đồng quan
điểm trong cuộc sống, một phần do anh thưng xuyên uống rưu, có li nói xúc
phạm chị H v cha m ruột ca chị, v chồng không tìm đưc tiếng nói chung nên
thưng xuyên cự cải v khoảng cuối năm 2019, chị H về nh cha m ruột ca chị
sống tại p R, x Đ, huyện C, tỉnh Tr Vinh nên v chồng ly thân cho đến nay. Anh
không đồng ly hôn với chị Lê Thị H vì anh vn còn thương chị v anh mong
muốn chị b qua li lầm ca anh trước đây để v chồng hn gắn, đon tụ lại cng
nhau nuôi dạy con chung. Nếu chị H cương quyết ly hôn thì do Tòa án giải quyết
theo quy định ca pháp luật. Về con chung anh đề nghị Tòa giải quyết theo nguyện
vng ca con, nếu con sống chung với anh thì anh nuôi dưỡng v chưa đặt ra việc
cp dưỡng nuôi con. Về ti sản anh không đặt ra giải quyết. Về n thì anh v chị H
không có thiếu n ai, cũng không ai thiếu n anh chị.
Tại biên bản ly lời khai ngy 15/11/2021, cháu Nguyễn Hong N c lời trnh
by như sau: Cha cháu l Nguyễn Văn K còn m l Lê Thị H. Hiện cháu đang hc
lớp 10 Trưng THPT H thuộc x N, huyện C, tỉnh Tr Vinh. Nếu anh K, chị H
chm dứt hôn nhân, cháu có nguyện vng đưc sống chung với anh Nguyễn Văn
K.
Tại biên bản ly lời khai ngy 15/11/2021, cháu Nguyễn Thị Trc M c lời
trnh by như sau: Cha cháu l Nguyễn Văn K còn m l Lê Thị H, hiện cháu đang
hc lớp 12 Trưng THPT H thuộc x N, huyện C, tỉnh Tr Vinh. Nếu anh K, chị H
chm dứt hôn nhân, cháu có nguyện vng đưc sống chung với chị Lê Thị H.
Tại phiên tòa, anh Nguyễn Văn K vắng mặt nhưng có đơn yêu cầu Tòa án xét
xử vụ án vắng mặt anh. Chị Lê Thị H vn giữ nguyên yêu cầu như đ nêu trên v
không có bổ sung, ti liệu, chứng cứ mới.
Ý kiến ca Vị đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện C:
3
Về tố tng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử v Thư k đ tuân th trình tự th tục
tố tụng theo quy định ca pháp luật. Các đương sự thực hiện đúng quyền, ngha vụ
ca mình. Tại phiên tòa, anh Khan vắng mặt nhưng có đơn yêu cầu Tòa án xét xử
vụ án vắng mặt. Do đó căn cứ Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, đề nghị Hội đồng
xét xử tiến hnh xét xử vụ án.
Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 19, 51, 54, 56, 81, 82
v Điều 83 ca Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số: 326/2016/ UBTVQH14
ngy 30/12/2016 ca Ủy ban thưng vụ Quốc hội. Chp nhận đơn khởi kiện xin ly
hôn ca chị H. Cho chị H đưc ly hôn anh K. Về con chung giao cháu M cho chị H
chăm sóc, nuôi dưỡng; giáu N cho anh K chăm sóc, nuôi dưỡng theo nguyện vng
ca các cháu; Về tài sản chị H, anh K không có tranh chp nên đề nghị không xét;
Về n chị H, anh K khai không có nên đề nghị không xem xét; Về án phí buộc chị
H phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vo các ti liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đ đưc thẩm tra, căn
cứ vo kết quả tranh tụng tại phiên tòa trên cơ sở xem xét đầy đ, ton diện chứng
cứ, kiến ca ngưi tham gia tố tụng, kiến ca đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng
xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chp v thẩm quyền giải quyt: Chị Lê Thị H
khởi kiện yêu cầu đưc ly hôn v giải quyết việc nuôi con chung với anh Nguyễn
Văn K có nơi cư trú tại p D, x N, huyện C, tỉnh Tr Vinh. Căn cứ khoản 1 Điều
28, điểm a, khoản 1 Điều 35 v điểm a khoản 1 Điều 39 ca Bộ luật Tố tụng dân sự
xác định đây l vụ án “Ly hôn v nuôi con” thuộc thẩm quyền giải quyết ca Tòa
án nhân dân huyện C, tỉnh Tr Vinh.
[2] Về tố tụng: Anh Nguyễn Văn K vắng mặt tại phiên tòa nhưng có đơn yêu
cầu Tòa án xét xử vụ án vắng mặt ca anh. Căn cứ khoản 1 Điều 228 ca Bộ luật tố
tụng dân sự, Tòa án tiến hnh xét xử vụ án vắng mặt anh K.
[3] Về hôn nhân: Chị Lê Thị H v anh Nguyễn Văn K tự nguyện kết hôn, có
đăng k kết hôn tại Ủy ban nhân dân x Đ, huyện C, tỉnh Tr Vinh, theo Giy
chứng nhận kết hôn số 32, quyển số 01/2004, đăng k ngày 14 tháng 5 năm 2004.
Do đó, theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật hôn nhân v gia đình năm 2014 xác
định hôn nhân ca chị H v anh K l hp pháp.
[3.1] Sau khi cưới, chị H v anh K chung sống tại p D, x N, huyện C, tỉnh
Tr Vinh. Chị H và anh K thừa nhận, v chồng chung sống hạnh phúc đến năm
2018 thì phát sinh mâu thun, nguyên nhân do bt đồng quan điểm trong cuộc sống,
anh K thưng xuyên uống rưu không h tr giúp đỡ chị H các công việc hng
ngày mà có li nói xúc phạm đến chị v cha m ruột ca chị, v chồng không tìm
đưc tiếng nói chung nên thưng xuyên cự cải dn đến cuộc sống chung không còn
hạnh phúc. Từ cuối năm 2019, chị H và anh K đ sống ly thân, mi ngưi sống một
nơi, không còn quan tâm gì đến nhau. Nay chị H xác định không còn tình cảm với
4
anh K và yêu cầu đưc ly hôn với anh K. K anh không đồng ly hôn với chị H,
anh cho rằng vn còn thương chị H v mong muốn chị H b qua li lầm ca anh
trước đây để v chồng hn gắn, đon tụ lại cng nhau nuôi dạy con chung.
[3.2] Xét thy, mâu thun tình cảm giữa chị H v anh K đ thật sự lâm vào
tình trạng trầm trng, đi sống chung không thể kéo di, mục đích hôn nhân không
đạt đưc nữa. Bởi lẽ, theo quy định tại Điều 19 Luật hôn nhân v gia đình năm
2014 quy định về tình ngha v chồng thì “ Vợ chồng c nghĩa v thương yêu,
chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sc, gip đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thc
hiện các công việc trong gia đình. Vợ chồng c nghĩa v sống chung với nhau, …”
Nhưng khi mâu thun xảy ra chị H, anh K không tìm giải pháp khắc phục m ly
thân mi ngưi sống một nơi không quan tâm gì đến nhau từ cuối năm 2019 đến
nay đ 02 năm. Đồng thi, qua kết quả xác minh từ chính quyền địa phương nơi cư
trú ca v chồng chị H, anh K cũng xác định mâu thun giữa v chồng chị H v
anh K l có thật v khó hn gắn. Bởi vì năm 2015, cuộc sống v chồng chị H, anh
K xảy ra mâu thun, Ban nhân dân p đ hòa giải cho anh chị hn gắn, đon tụ lại
nhưng đến năm 2019 mâu thun v chồng chị H, anh K tiếp tục xảy ra trầm trng,
chị H quyết tâm ly hôn với anh K. Do đó, yêu cầu ly hôn ca chị H l có căn cứ v
ph hp với quy định tại Điều 19, 51, 56 ca Luật hôn nhân v gia đình năm 2014
nên Tòa chp nhận.
[4] Về con chung: Chị H v anh K có hai ngưi con chung l Nguyễn Thị Trúc
M, sinh ngày 20/6/2004 v Nguyễn Hong N, sinh ngày 01/6/2006. Khi chị H, anh
K ly hôn, cháu M có nguyện vng đưc sống chung với chị H còn cháu N có
nguyện vng đưc sống chung với anh K. Chị H, anh K cũng thống nht nuôi con
theo nguyện vng ca con. Xét nguyện vng ca cháu M đưc sống chung với chị
H và cháu N đưc sống chung với anh K l ph hp với quy định ca pháp luật v
thực tế cuộc sống. Bởi lẽ, hiện tại cả chị H và anh K đều có ch ở ổn định v đều
có kiến thống nht nuôi con. Do đó, Tòa chp nhận cho chị H đưc quyền trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung l Nguyễn Thị Trúc M, anh K
đưc quyền trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung là Nguyễn
Hong N l ph hp với quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân v gia đình.
Sau khi ly hôn, ngưi không trực tiếp nuôi con có quyền, ngha vụ thăm nom
con m không ai đưc quyền cản trở. Ngưi trực tiếp nuôi con cng các thnh viên
gia đình không đưc cản trở ngưi không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Vì li ích ca con khi cần thiết v có yêu cầu
ca các bên Tòa án có thể thay đổi ngưi trực tiếp nuôi con.
[5] Về cp dưỡng nuôi con: Chị H, anh K chưa đặt yêu cầu giải quyết về cp
dưỡng nuôi con nên Tòa không xem xét.
[6] Về ti sản: Chị H và anh K không đặt ra yêu cầu giải quyết nên Tòa không
xem xét.
[7] Về nợ: Chị H và anh K khai không có nên Tòa không xem xét.
[8] Về án phí: Chị H l nguyên đơn khởi kiện không thuộc trưng hp miễn
giảm nộp tiền án phí nên có ngha vụ nộp án phí hôn nhân sơ thẩm theo Điều 27
5
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngy 30/12/2016 ca Ủy ban thưng vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l v sử dụng án phí v
lệ phí Tòa án.
V các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vo khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 147,
khoản 1 Điều 228 v Điều 273 ca Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 43 Bộ luật dân sự
năm 2015; Các Điều 19, 51, 53, 54, 56, 81, 82, 83 v Điều 84 ca Luật hôn nhân và
gia đình năm 2014; Điều 17 Luật phí v lệ phí; Điều 27 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngy 30/12/2016 ca Ủy ban thưng vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản l v sử dụng án phí v lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chp nhận ton bộ yêu cầu khởi kiện ca chị Lê Thị H.
Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị H đưc ly hôn anh Nguyễn Văn K.
Về con chung: Chị Lê Thị H đưc quyền trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con chung l Nguyễn Thị Trúc M, sinh ngày 20/6/2004; anh Nguyễn Văn
K đưc quyền trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung là Nguyễn
Hong N, sinh ngày 01/6/2006.
Sau khi ly hôn, ngưi không trực tiếp nuôi con có quyền, ngha vụ thăm nom
con m không ai đưc quyền cản trở. Ngưi trực tiếp nuôi con cng các thnh viên
gia đình không đưc cản trở ngưi không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Vì li ích ca con khi cần thiết v có yêu cầu
ca các bên Tòa án có thể thay đổi ngưi trực tiếp nuôi con.
Về cp dưỡng nuôi con: Chị H, anh K chưa đặt ra yêu cầu giải quyết về cp
dưỡng nuôi con nên Tòa không xem xét.
Về ti sản: Chị H và anh K không đặt ra yêu cầu giải quyết, Tòa không xem
xét.
Về nợ: Chị H, anh K khai không có, Tòa không xem xét.
Về án phí: Chị Lê Thị H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghn đồng) án phí
hôn nhân sơ thẩm nhưng đưc cn trừ vo 300.000 đồng (Ba trăm nghn đồng) tiền
tạm ứng án phí đ nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0006435
ngày 19/10/2021 do Chi cục Thi hnh án dân sự huyện C, chị H đ nộp đ tiền án
phí. Anh K không phải chịu án phí sơ thẩm.
Về quyền kháng cáo: Chị Lê Thị H có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngy kể từ ngy tuyên án. Anh Nguyễn Văn K đưc quyền kháng cáo trong hạn 15
ngy kể từ ngy nhận bản án hoặc bản án đưc niêm yết theo quy định ca Bộ luật
tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
6
- VKSND huyện, tỉnh;
- CCTHADS huyện;
- UBND x Đ;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Trang
Đã ký
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Lê Thị Cnh Nguyễn Văn Minh
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Trang
7
8
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Đng Th Nghip Nguyễn Văn Thng
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Trang
9
10
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 29/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm