Bản án số 5/2025/DS-ST ngày 22/04/2025 của TAND huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 5/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 5/2025/DS-ST ngày 22/04/2025 của TAND huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Hải Lăng (TAND tỉnh Quảng Trị)
Số hiệu: 5/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/04/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng TMCP Lộc Phát Việt NAm- Trần Thị N, Trần M
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN HẢI LĂNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH QUẢNG TRỊ
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HẢI LĂNG, TỈNH QUẢNG TRỊ
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Lê Thanh Khánh
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Văn Viết Tuấn
Ông Trần Đình Hùng
Thư ký phiên t: Ông Trần Ánh Phương, Thư Toà án nhân dân huyện
Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị tham
gia phiên tòa:Trần Thị Thu Thủy - Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 4 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hải Lăng,
tnh Qung Tr, xét xthẩm công khai vụ án dân sự thụ số 141/2024/TLST-
DS ngày 27 tháng 11 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng, Hợp
đồng thế chấp tài sảntheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 09/2025/QĐXX-
ST ngày 18 tháng 3 năm 2025 Quyết định hoãn phiên toà số 05/2025/QĐXX-
ST ngày 04 tháng 4 năm 2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP Lộc Phát Việt Nam (tên gọi cũ: Ngân hàng
TMCP Bưu Điện Liên Việt); địa chỉ: LPBank Tower, số 210 đường Trần Quang
Khải, phường Tràng Tiền, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội. Người đại diện
theo uỷ quyền: Ông Hoàng Kim Chương - Chức vụ: Chuyên viên xử nợ (Văn
bản ủy quyền số 1821/2024/-QT ngày 11/11/2024), có mặt.
Bị đơn: Ông Trần Minh, sinh năm 1984 Trần Thị Nghĩa, sinh năm
1996; địa chỉ: thôn Long Hưng, Hải Phú, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị,
vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đ ngày 11/11/2024 quá trình tham gia tố tụng,
nguyên đơn trình bày:
Từ ngày 14/02/2023 đến ngày 11/12/2023, Ngân hàng thương mại cổ phần
Lộc Phát Việt Nam (tên gọi cũ: Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt) - Chi
nhánh Quảng Tr ông Trần Minh, Trần Thị Nghĩa phát sinh quan hệ tín
dụng cụ, thể như sau:
Bản án số: 05/2025/DS- ST
Ngày 22/4/2025
V/v Tranh chấp hợp đồng tín dụng,
Hợp đồng thế chấp tài sản”
2
- Ngày 14/02/2023, hai bên ký kết hợp đồng n dụng số
TD55D20230047, số tiền cấp tín dụng là 100.000.000đồng, thời hạn cho vay
120 tng, lãi sut 12,20%/m, phương thức áp dụngi suất: Lãi cố định trong 03
tháng đầu tiên kể từ ny n vay nhận nợ, sau thời gian trên áp dụng lãi suất thnổi
điều chỉnh định kỳ 03 tng/lần. Lãi suất nợ gốc q hạn bằng 150%i suất cho
vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn; lãi suất nợ lãi chậm trả là 10%/m
nh trên ni chậm trả tương đương với thời gian chậm tr.
- Ngày 11/12/2023, hai bên ký kết hợp đồng hạn mức tín dụng số
HMTD55D20230496, stiền cấp tín dụng 400.000.00ồng, thời hạn cho vay
06 tháng, i sut 9,25%/m, phương thức áp dụngi suất: Lãi cố định trong 03
tháng đầu tiên kể từ ngày n vay nhận nợ, sau thời gian trên, áp dụng lãi sut th
nổi và điều chỉnh định kỳ 03 tháng/lần. i suất nợ gốc quá hạn bằng 150% lãi suất
cho vay trong hạn tại thời điểm chuyển nợ quá hạn; i suất nợ lãi chậm trả
10%/m nh trên ni chậm trả ơng đương với thời gian chậm tr.
Để đảm bảo nghĩa vụ tr n, ông Trần Minh và bà Trần Thị Nghĩa đã dùng
tài sản của mình là quyền sử dụng đất tại thửa đất số 709, tờ bản đồ số 06, địa chỉ
thửa đất tại: Thôn Long Hưng, Hải Phú, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị
diện tích 110,0m
2
đất tại nông thôn, theo Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất
quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất số DB 894848 do Sở Tài
Nguyên Môi trường tỉnh Quảng Trị cấp ngày 03/8/2021, số vào sổ cấp GCN
số: CS 02278 cấp cho bà Trần Thị Nghĩa.
Sau khi kết xong các hợp đồng, ngày 15/02/2023, Ngân ng giải ngân
cho ông Trần Minh, Trần Thị Nghĩa số tiền 100.000.00ng (Một trăm triệu
đồng) ngày 11/12/2023 Ngân hàng tiếp tục giải ngân cho ông Trần Minh
Trần Thị Nghĩa số tin 400.000.00ng (Bốn trăm triệu đồng).
Tính đến ngày 22/4/2025, tổng ncủa ông Trần Minh Trần Th
Nghĩa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Lộc Phát Việt Nam là:
583.015.368đồng (Năm trăm tám mươi ba triệu không trăm mười lăm nghìn ba
trăm sáu mươi tám đồng). Gồm nợ gốc 489.989.990đồng; nợ lãi trong hạn
27.952.443đồng; nợ lãi quá hạn 63.006.671đồng; nợ lãi chậm trả 2.066.264đồng.
Trong đó:
- Nợ theo Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số
55D20230047/01, ngày giải ngân 15/02/2023 107.021.235đồng. Gồm nợ
gốc: 89.989.990đồng, n lãi trong hạn: 14.839.565đồng, nợ lãi quá hạn:
1.387.493đồng, nợ lãi chậm trả 804.187đồng.
- Nợ theo Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số
55D20230496/01, ngày giải ngân 11/12/2023 là: 475.994.133đồng. Gồm nợ
gốc: 400.000.000đồng, nợ lãi trong hạn: 13.112.878đồng, nợ lãi q hạn:
61.619.178đồng, nợ lãi chậm trả 1.262.077đồng.
Ngân hàng thương mại cổ phần Lộc Phát Việt Nam yêu cầu Toà án giải
quyết: Buộc ông Trần Minh bà Trần Thị Nhĩa phải trả hết số tiền còn nợ nói
trên cho Ngân hàng. Trường hợp ông Trần Minh Trần Thị Nhĩa không trả
nợ hoặc trả không đủ thì Ngân hàng được quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án
thẩm quyền phát mãi tài sản đã thế chấp để thu hồi nợ. Nếu số tiền phát mãi tài
3
sản thế chấp không đủ thanh toán hết khoản nợ thì ông Trần Minh và bà Trần Thị
Nghĩa phải tiếp tục trả hết khoản nợ còn lại cho Ngân hàng.
Kể tngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm, ông Trần Minh bà Trần
Thị Nghĩa còn phải tiếp tục chịu tiền i của số tiền chưa thanh toán theo mức lãi
suất các bên thỏa thuận tại các giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ
cho đến khi ông Trần Minh và bà Trần Thị Nghĩa thanh toán xong các khoản nợ.
- Ý kiến của Trần Thị Nghĩa: Tại bản tự khai ngày 18/12/2024, bản
trình bày ý kiến ngày 15/01/2025, đơn đề nghị xét xử vắng mặt ngày 17/3/2025
ngày 08/4/2025. Trần Thị Nghĩa thừa nhận giữa Nghĩa, ông Minh
Ngân hàng kết các hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp tài sản hiện
nay còn nợ Ngân hàng lại số tiền như Ngân hàng khởi kiện. Trần Thị Nghĩa
đồng ý trả toàn bộ số nợ nêu trên cho Ngân hàng.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt đầy đủ hợp lệ các
văn bản tố tụng nhưng ông Trần Minh không đến Tòa án làm việc và cũng không
nộp cho Tòa án bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên toà, đại diện Viện kiểm t nhân dân huyện Hải ng, tỉnh
Quảng Trị phát biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Trong thời gian chuẩn bị xét xử sơ thẩm, Thẩm phán đã
thực hiện đúng, đầy đủ các quy định tại các Điều 26, 35, 39, 68, 96, 97, 175, 177,
195, 196, 203, 220 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử Thư đã
tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân svề việc xét xsơ thẩm
vụ án.
Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ của mình được quy
định tại các Điều 70, 71 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Bị đơn chưa thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 70,
72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
B đơn đã được triệu tập hợp lệ đến phiên tòa lần thứ hai, Trần Thị
Nghĩa, vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt; ông Trần Minh, vắng mặt không
lý do. vậy, căn cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật T
tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xvắng mặt bị đơn đúng quy định
của pháp luật.
Về hướng giải quyết vụ án: Căn cứ vào các Điều 298, 299, 317, 318, 320,
463, 466, 468 Bộ luật dân sự; Điều 100 và khoản 1 Điều 103 Luật các tổ chức tín
dụng, đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện ca nguyên
đơn, buộc bị đơn ông Trần Minh và Trần Thị Nghĩa phải trả nợ cho nguyên
đơn số tiền tính đến ngày 22/4/2025 583.015.368đồng. Gồm nợ gốc
489.989.990đồng; nợ lãi trong hạn 27.952.443đồng; nợ lãi quá hạn
63.006.671đồng; nợ lãi chậm trả 2.066.264đồng.
Trường hợp ông Trần Minh bà Trần Thị Nghĩa không trả hoặc trả không
đủ thì Ngân hàng thương mại cổ phần Lộc Phát Việt Nam quyền yêu cầu
quan thi hành án dân sự có thẩm quyền xử lý tài sản đã thế chấp để thu hồi nợ.
Về án phí và chi phí tố tụng: Căn cứ Điều 147, 157 Bộ luật Tố tụng dân sự;
khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2026/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
4
thường vQuốc Hội: Ông Trần Minh Trần Thị Nghĩa phải chịu án pdân
sự sơ thẩm và chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về quan htranh chấp: Ngân hàng thương mại cổ phần Lộc Phát Việt
Nam khởi kiện yêu cầu ông Trần Minh bà Trần Thị Nghĩa phải thực hiện
nghĩa vụ trả nợ theo các hợp đồng tín dụng đã ký kết. Trường hợp ông Trần Minh
Trần Thị Nghĩa không trđược nợ thì Ngân ng yêu cầu quan thi hành
án thẩm quyền phát mãi tài sản đã thế chấp để thu hồi nợ. Do đó, Hội đồng xét
xử xác định quan hệ tranh chấp “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” "Tranh
chấp hợp đồng thế chấp tài sản" theo quy định tại khoản 2 Điều 26 Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[2]. Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Ông Trần Minh và bà Trần Thị Nghĩa
đều địa chỉ tại thôn Long Hưng, Hải Phú, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị
vụ án không yếu tnước ngoài nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà
án nhân dân huyện Hải Lăng. Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 35 điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3]. Vthủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt đầy
đủ và hợp lệ tất cả các văn bản tố tụng cho nguyên đơn và bị đơn. Nguyên đơn đã
thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình; bđơn: Trần Thị Nghĩa, vắng
mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; ông Trần Minh vắng mặt không có lý do.
vậy, áp dụng điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố
tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xvắng mặt ông Trần Minh
Trần Thị Nghĩa.
[4]. Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:
[4.1]. Về tính pháp của các hợp đồng: Hợp đồng tín dụng số
TD55D20230047 ngày 14/02/2023, Hợp đồng hạn mức tín dụng s
HĐHMTD55D20230496 ngày 11/12/2023; Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế
ước nhận nợ số 55D20230047/01, ngày giải ngân 15/02/2023; Giấy đề nghị giải
ngân kiêm khế ước nhận nợ số 55D20230496/01 ngày 11/12/2023; Hợp đồng thế
chấp quyền sdụng đất số TC55D2022102 ngày 05/7/2022 phụ lục hợp
đồng thế chấp quyền sdụng đất ngày 14/02/2023 kết giữa nguyên đơn b
đơn đều hợp pháp. Do đó, các bên phải nghĩa vụ thực hiện đúng nội dung đã
ký kết tại các hợp đồng.
[4.2]. Về yêu cầu trả nợ gốc: Sau khi kết hợp đồng, Ngân hàng thương
mại cổ phần Lộc Phát Việt Nam đã giải ngân cho ông Trần Minh Trần Thị
Nghĩa đủ số tiền mà các bên đã ký kết. Tính đến ngày 22/4/2025, tổng số tiền gốc
ông Minh, Nghĩa còn nlại của 02 Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước
nhận n583.015.368đồng (Năm trăm tám mươi ba triệu không trăm mười lăm
nghìn ba trăm sáu mươi tám đồng) nên ông Minh, Nghĩa phải trách nhiệm
trả cho Ngân hàng số tiền này.
5
[4.3]. Vyêu cầu trả nợ lãi trong hạn: Theo quy định tại Điều 2 của Hợp
đồng tín dụng Điều 3 của Hợp đồng hạn mức tín dụng nội dung: Mức lãi
suất cho vay cụ thể được ghi trên Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ.
Tại Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 55D20230047/01
ngày 15/02/2023 ghi lãi xuất cho vay là 12,20%/năm, thời hạn vay 120 tháng. Từ
khi nhận nợ, bđơn đã trả nợ lãi tngày 31/3/2023 đến ngày 29/02/2024 kỳ
30/3/2024 đã trả lãi được 63.485đồng. Từ kỳ 30/3/2024 đến ngày 22/4/2025 bị
đơn chưa trả lãi lãi suất điều chỉnh thành 15,35% từ ngày 30/3/2024 đến
22/4/2025.
Do đó, số tiền lãi trong hạn của hợp đồng này, tính từ kỳ 30/3/2024 đến
ngày 22/4/2025, như sau:
- Tngày 29/02/2024 đến kỳ 30/03/2024 là 90.040.000đồng x 30 ngày x
15.35%/365 ngày = 1.072.499đồng (kỳ này đã đóng lãi là 63.485 đồng);
- Từ ngày 30/3/2024 đến kỳ 02/5/2024 89.210.000đồng x 33 ngày x
15.35%/365 ngày = 1.238.064đồng;
- Từ ngày 02/5/2024 đến kỳ 31/5/2024 88.380.000đồng x 29 ngày x
15.35%/365 ngày = 1.077.873đồng;
- Từ ngày 31/5/2024 đến kỳ 01/7/2024 87.550.000đồng x 31 ngày x
15.35%/365 ngày = 1.141.388đồng;
- Từ ngày 01/7/2024 đến kỳ 31/7/2024 86.720.000đồng x 30 ngày x
15.35%/365 ngày = 1.094.098đồng;
- Từ ngày 31/7/2024 đến kỳ 31/8/2024 85.890.000đồng x 31 ngày x
15.35%/365 ngày = 1.119.747đồng;
- Từ ngày 31/8/2024 đến kỳ 30/9/2024 85.060.000đồng x 30 ngày x
15.35%/365 ngày = 1.073.154đồng;
- Từ ngày 30/9/2024 đến kỳ 31/10/2024 84.230.000đồng x 31 ngày x
15.35%/365 ngày = 1.098.105đồng;
- Từ ngày 31/10/2024 đến kỳ 30/11/2024 83.400.000đồng x 30 ngày x
15.35%/365 ngày = 1.052.211đồng;
- Từ ngày 30/11/2024 đến kỳ 31/12/2024 là 82.570.000đồng x 31 ngày x
15.35%/365 ngày = 1.076.464đồng;
- Từ ngày 31/12/2024 đến kỳ 01/02/2025 81.740.000đồng x 32 ngày x
15.35%/365 ngày = 1.100.019đồng;
- Từ ngày 01/02/2025 đến kỳ 28/02/2025 80.910.000đồng x 27 ngày x
15.35%/365 ngày = 918.716đồng;
- Từ ngày 28/02/2025 đến kỳ 31/3/2025 80.080.000đồng x 31 ngày x
15.35%/365 ngày = 1.044.002đồng;
- Tngày 31/3/2025 đến ngày 22/4/2023 79.250.000đồng x 22 ngày x
15.35%/365 ngày = 1.733.225đồng;
Tổng cộng : 14.839.565đồng.
Tại Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 55D20230496/01
ngày 11/12/2023 ghi lãi xuất cho vay 9,25%/năm thời hạn vay 06 tháng. T
khi nhận nợ, bị đơn đã trả nợ lãi tkỳ 31/01/2024 đến kỳ 29/02/2024. Từ kỳ
6
30/3/2024 đến ngày 22/4/2025, bị đơn vẫn chưa trả lãi lãi suất điều chỉnh
thành 11,90% từ ngày 12/3/2024 đến 22/4/2025.
Do đó, số tiền lãi trong hạn của hợp đồng là:
- Từ ngày 29/02/2024 đến ngày 11/3/2024 400.000.000đồng x 11 ngày x
9,25%/365 ngày = 1.115.068đồng.
- Từ ngày 12/3/2024 lãi suất điều chỉnh thành 11.90%/năm nên từ ngày
12/3/2024 đến kỳ 30/3/2024 là 400.000.000đồng x 11,90% x 19 ngày/365 ngày =
2.477.808đồng;
- Tngày 30/3/2024 đến kỳ 02/5/2024 400.000.000đồng x 33 ngày x
11,90%/365 ngày = 4.303.562đồng;
- Tngày 02/5/2024 đến kỳ 31/5/2024 400.000.000đồng x 29 ngày x
11,90%/365 ngày =3.781.918đồng;
- Từ ngày 31/5/2024 đến kỳ 11/6/2024 400.000.000đồng x 11 ngày x
11,90%/365 ngày =1.434.521đồng.
Tổng cộng : 13.112.878đồng.
Tổng số tiền lãi trong hạn của 02 Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước
nhận nợ là: 27.952.443đồng.
[4.4]. Về lãi suất quá hạn:
Tại các Giấy đnghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ ghi lãi suất nợ gốc
quá hạn bằng 150% lãi suất tại thời điểm chuyển nợ quá hạn. Do đó, lãi suất quá
hạn được tính như sau:
Đối với Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 55D20230047/01
ngày 15/02/2023 tính từ ngày 30/3/2024 đến 22/4/2025 như sau:
- Từ 30/3/2024 đến ngày 22/4/2025 là 830.000đồng x 338 ngày x 15,35%
x 150%/365 ngày = 203.150đồng;
- Từ 02/5/2024 đến ngày 22/4/2025 830.000đồng x 355 ngày x 15,35%
x 150%/365 ngày = 185.872đồng;
- T31/5/2024 đến ngày 22/4/2025 830.000đồng x 326 ngày x 15,35%
x 150%/365 ngày = 170.688đồng;
- T01/7/2024 đến ngày 22/4/2025 830.000đồng x 295 ngày x 15,35%
x 150%/365 ngày = 154.457đồng;
- T kỳ 31/7/2024 đến ngày 22/4/2025 830.000đồng x 265 ngày x
15,35% x 150%/365 ngày = 138.749đồng;
- T31/8/2024 đến ngày 22/4/2025 830.000đồng x 234 ngày x 15,35%
x 150%/365 ngày = 122.158đồng;
- T30/9/2024 đến ngày 22/4/2025 830.000đồng x 204 ngày x 15,35%
x 150%/365 ngày = 106.811đồng;
- Từ 31/10/2024 đến ngày 22/4/2025 là 830.000đồng x 173 ngày x
15,35% x 150%/365 ngày = 90.580đồng;
- T 30/11/2024 đến ngày 22/4/2025 830.000đồng x 143 ngày x
15,35% x 150%/365 ngày = 74.872đồng;
- T31/12/2024 đến ngày 22/4/2025 là 830.000đồng x 112 ngày x
15,35% x 150%/365 ngày = 58.641đồng;
7
- T01/02/2025 đến ngày 22/4/2025 830.000đồng x 80 ngày x 15,35%
x 150%/365 ngày = 41.887đồng;
- T28/02/2025 đến ngày 22/4/2025 830.000đồng x 53 ngày x 15,35%
x 150%/365 ngày = 27.750đồng;
- T31/3/2025 đến ngày 22/4/2025 là 830.000đồng x 22 ngày x 15,35% x
150%/365 ngày = 11.519đồng.
Tổng cộng : 1.387.493đồng
Đối với Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 55D20230496/01
ngày 11/12/2023, tính từ ngày 11/6/2024 đến ngày 22/4/2025
400.000.000đồng x 11,90% x 315 ngày x 150%/ 365 ngày = 61.619.178đồng.
Do đó, số tiền lãi quá hạn của 02 giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận
nợ là: 63.006.671đồng.
[4.5]. Về lãi suất nợ lãi chậm trả:
Tại các Giấy đnghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ ghi: Lãi suất nợ lãi
chậm trả bằng 10%/năm tính trên số lãi chậm trả tương ứng với thời gian
chậm trả. Do đó, lãi suất nợ lãi chậm trả được tính như sau:
Đối với Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 55D20230047/01
ngày 15/02/2023, tính từ ngày 30/3/2024 đến ngày 22/4/2025 như sau:
- T 30/3/2024 đến ngày 22/4/2025 1.072.499đồng x 388 ngày x
10%/365 ngày = 114.008đồng;
- T 30/3/2024 đến ngày 22/4/2025 1.238.064đồng x 355 ngày x
10%/365 ngày = 120.414đồng;
- T 31/5/2024 đến ngày 22/4/2025 1.077.873đồng x 326 ngày x
10%/365 ngày = 96.270đồng;
- T 01/7/2024 đến ngày 22/4/2025 1.141.388đồng x 295 ngày x
10%/365 ngày = 92.249đồng;
- T 31/7/2024 đến ngày 22/4/2025 1.094.098đồng x 265 ngày x
10%/365 ngày = 79.435đồng;
- T 31/8/2024 đến ngày 22/4/2025 1.119.747đồng x 234 ngày x
10%/365 ngày = 71.787đồng;
- T 30/9/2024 đến ngày 22/4/2025 1.073.154đồng x 204 ngày x
10%/365 ngày = 59.979đồng;
- T31/10/2024 đến ngày 22/4/2025 1.098.105đồng x 173 ngày x
10%/365 ngày = 52.047đồng;
- T30/11/2024 đến ngày 22/4/2025 1.052.211đồng x 143 ngày x
10%/365 ngày = 41.224đồng;
- T30/12/2024 đến ngày 22/4/2025 1.076.464đồng x 112 ngày x
10%/365 ngày = 33.031đồng;
- T 01/02/2025 đến ngày 22/4/2025 1.100.019đồng x 80 ngày x
10%/365 ngày = 24.110đồng;
- T28/02/2025 đến ngày 22/4/2025 918.716đồng x 53 ngày x 10%/365
ngày = 13.340đồng;
- T kỳ 31/3/2025 đến ngày 22/4/2025 1.044.002đồng x 22 ngày x
10%/365 ngày = 6.293đồng.
8
Tổng cộng : 804.187đồng
Đối với Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 55D20230496/01
ngày 11/12/2023, tính từ ngày 30/3/2024 đến ngày 11/6/2024, như sau:
- T 30/3/2024 đến ngày 22/4/2025 3.592.877đồng x 388 ngày x
10%/365 ngày = 381.928đồng;
- T 02/5/2024 đến ngày 22/4/2025 4.303.562đồng x 355 ngày x
10%/365 ngày = 418.566đồng;
- T 31/5/2024 đến ngày 22/4/2025 3.781.918đồng x 326 ngày x
10%/365 ngày = 337.782đồng;
- T 11/6/2024 đến ngày 22/4/2025 1.434.521đồng x 315 ngày x
10%/365 ngày = 123.801đồng.
Tổng cộng là: 1.262.077đồng
Do đó, lãi suất nợ lãi chậm trả của 02 giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước
nhận nợ là: 2.066.264 đồng.
Tổng cộng nợ lãi trong hạn, nợ lãi quá hạn lãi suất nợ lãi chậm trả của
02 hợp đồng là: 93.025.378đồng (Chín mươi hai triệu không trăm hai mươi lăm
nghìn ba trăm bảy mươi tám đồng).
Vì vậy, buộc bà Trần Thị Nghĩa và ông Trần Minh phải thực hiện nghĩa vụ
trả nợ cho Ngân hàng thương mại cổ phần Lộc Phát Việt Nam - Chi nhánh
Quảng Trị toàn bộ số tiền tính đến ngày 22/4/2025 583.015.368đồng (Năm
trăm tám mươi ba triệu không trăm mười lăm nghìn ba trăm sáu mươi tám đồng).
Gồm nợ gốc: 489.989.990đồng (Bốn trăm tám mươi chín triệu chín trăm tám
ơi chín nghìn chín trăm chín ơi chín đồng); nợ lãi trong hạn
27.952.443đồng (Hai mươi bảy triệu chín trăm năm mươi hai nghìn bốn trăm bốn
mươi ba đồng); nợ lãi quá hạn đồng 63.006.671đồng (Sáu mươi ba triệu không
trăm lẻ sáu nghìn sáu trăm bảy mươi mốt đồng); nợ lãi chậm trả 2.066.264đồng
(Hai triệu không trăm sáu mươi sáu nghìn hai trăm sáu mươi bốn đồng).
Trong đó:
- Theo Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 55D20230047/01,
ngày 15/02/2023 là: 107.021.235đồng. Gồm nợ gốc: 89.989.990đồng, nlãi
trong hạn: 14.839.565đồng, nợ lãi quá hạn: 1.387.493đồng, nợ lãi chậm trả
804.187đồng.
- Theo Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 55D20230496/01,
ngày 11/12/2023 là: 475.994.133đồng. Gồm nợ gốc: 400.000.000đồng, nợ lãi
trong hạn: 13.112.878đồng, nợ lãi quá hạn: 61.619.178đồng, nợ lãi chậm trả
1.262.077đồng.
[5]. Về xử tài sản bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ trả nợ: Quyền sử dụng
đất tại thửa đất số: 709, tờ bản đồ số: 06, tại địa chỉ: Thôn Long Hưng, Hải
Phú, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị diện tích 110,0m
2
đất tại nông thôn,
theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn
liền với đất số DB 894848 do Sở Tài Nguyên Môi trường tỉnh Quảng Trị cấp
ngày 03/08/2021, số vào sổ cấp GCN số: CS 02278, cấp cho bà Trần Thị Nghĩa.
Qua xem xét, thẩm tại chỗ thấy rằng, tài sản thế chấp đúng với nội dung
tại Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số HĐTC55D2022102 ngày 05/7/2022,
9
đất không ai tranh chấp. Mặt khác, hợp đồng thế chấp đã được công chứng
đăng ký giao dịch bảo đảm theo đúng quy định của pháp luật. Do đó, trường hợp
ông Minh, Nghĩa không trả được nợ thì tài sản sẽ bị xử để thực hiện nghĩa
vụ trả nợ cho Ngân hàng.
[6]. Về án phí lệ phí chi phí tố tụng: Căn cứ Điều 147, 157 Bộ luật tố
tụng dân sự; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2026/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội: Ông Trần Minh Trần Th
Nghĩa phải chịu án phí dân sự sơ thẩm và chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 1 Điều 147; Điều 157; điểm a, b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228;
Điều 271 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 298, 299, 317, 318, 320,
463, 466, 468 Bộ luật dân sự; Điều 100 và khoản 1 Điều 103 Luật các tổ chức tín
dụng khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBNTQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc Hội, tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
2. Buộc ông Trần Minh và bà Trần Thị Nghĩa phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ
cho Ngân hàng thương mại cổ phần Lộc Phát Việt Nam (tên gọi cũ: Ngân hàng
TMCP Bưu Điện Liên Việt) - Chi nnh Quảng Trị toàn bộ số tiền tính đến ngày
22/4/2025 583.015.368đồng (Năm trăm tám mươi ba triệu không trăm mười
lăm nghìn ba trăm sáu mươi tám đồng). Gồm nợ gốc: 489.989.990đồng (Bốn
trăm tám mươi chín triệu chín trăm tám mươi chín nghìn chín trăm chín mươi
đồng), nợ lãi trong hạn 27.952.443đồng (Hai mươi bảy triệu chín trăm năm mươi
hai nghìn bốn trăm bốn mươi ba đồng); nợ lãi quá hạn: 63.006.671 đồng (Sáu
mươi ba triệu không trăm lẻ sáu nghìn sáu trăm bảy mươi mốt đồng); nợ lãi chậm
trả 2.066.264đồng (Hai triệu không trăm sáu mươi sáu nghìn hai trăm sáu mươi
bốn đồng).
Trong đó:
- Nợ Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 55D20230047/01,
ngày giải ngân 15/02/2023 là: 107.021.235đồng (Một trăm lẻ sáu triệu chín trăm
hai mươi mốt nghìn hai trăm ba mươi lăm đồng). Gồm nợ gốc:
89.989.990đồng (Tám mươi chín triệu chín trăm tám mươi chín nghìn chín trăm
chín mươi đồng), nợ lãi trong hạn: 14.839.565đồng (Mười bốn triệu tám trăm ba
mươi chín nghìn năm trăm sáu mươi lăm đồng), nợ lãi quá hạn: 1.387.493đồng
(Một triệu ba trăm tám mươi bảy nghìn bốn trăm chín mươi ba đồng), n lãi
chậm trả 804.187đồng (Tám trăm lẻ bốn nghìn một trăm tám mươi bảy đồng).
- Nợ Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 55D20230496/01,
ngày giải ngân 11/12/2023 là: 475.994.133đồng (Bốn trăm bảy mươi lăm triệu
chín trăm chín mươi bốn nghìn một trăm ba mươi ba đồng). Gồm ngốc:
400.000.000đồng (Bốn trăm triệu đồng); nợ lãi trong hạn: 13.112.878đồng (Mười
ba triệu một trăm mười hai nghìn tám trăm bảy mươi tám đồng); nợ lãi quá hạn:
10
61.619.178đồng ( Sáu mươi mốt triệu sáu trăm mười chín nghìn một trăm bảy
mươi tám đồng); nợ lãi chậm trả 1.262.077đồng (Một triệu, hai trăm sáu mươi
hai nghìn không trăm bảy mươi bảy đồng).
Trường hợp ông Trần Minh, Trần Thị Nghĩa không thanh toán hoặc
thanh toán không đầy đủ toàn bộ các khoản nợ thì Ngân hàng thương mại cổ
phần Lộc Phát Việt Nam (tên gọi cũ: Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt) -
Chi nhánh Quảng Trị quyền yêu cầu quan Thi hành án dân sự thẩm
quyền xử lý tài sản đã thế chấp tại Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất đã được
ký kết giữa các bên để thu hồi nợ, cụ thể: Quyền sử dụng đất tại thửa đất số: 709,
tờ bản đồ số: 06, tại địa chỉ: thôn Long Hưng, Hải Phú, huyện Hải Lăng, tỉnh
Quảng Trị có diện tích 110,0m
2
đất ở tại nông thôn, theo Giấy chứng nhận Quyền
sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DB 894848 do
Sở Tài Nguyên Môi trường tỉnh Quảng Trị cấp ngày 03/08/2021, svào sổ
cấp GCN số: CS 02278, cấp cho bà Trần Thị Nghĩa.
Trường hợp sau khi xử tài sản bảo đảm không đủ trả nợ, Ngân hàng
thương mại cổ phần Lộc Phát Việt Nam (tên gọi cũ: Ngân hàng TMCP Bưu Điện
Liên Việt) - Chi nnh Quảng Trị quyền yêu cầu quan Thi hành án dân sự
thẩm quyền xử tài sản khác của ông Trần Minh bà Trần Thị Nghĩa để
thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Ngân hàng cho đến khi trả hết nợ.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm, ông Trần Minh, Trần
Thị Nghĩa còn phải tiếp tục chịu tiền lãi của số tiền chưa thanh toán theo mức lãi
suất các bên thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng số HĐTD55D20230047
ngày 14/02/2023, Hợp đồng hạn mức tín dụng s HĐHMTD55D20230496
ngày 11/12/2023, Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số
55D20230047/01, ngày giải ngân 15/02/2023 và Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế
ước nhận nợ số 55D20230496/01, ngày giải ngân 11/12/2023 cho đến khi ông
Trần Minh, bà Trần Thị Nghĩa thanh toán xong các khoản nợ.
Trường hợp bản án được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 Điều 9 Luật
thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật Thi hành án.
3. Về án phí và chi phí tố tụng:
- Về án phí: Buộc ông Trần Minh, Trần Thị Nghĩa phải chịu
25.490.000đồng (Hai mươi lăm triệu bốn trăm chín mươi nghìn đồng) án phí dân
sự sơ thẩm.
Hoàn trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần Lộc Phát Việt Nam (tên gọi
cũ: Ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt) số tiền tạm ứng án p đã nộp
7.813.000đồng (Bảy triệu tám trăm mười ba nghìn đồng) theo biên lai thu tạm
ứng án phí số BLTU/2023/0000056 ngày 23/11/2024 của Chi cục thi hành án dân
sự huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị.
- Về chi phí tố tụng: Ông Trần Minh, Trần Thị Nghĩa phải chịu
2.500.000đồng (Hai triệu năm trăm nhìn đồng) chi phí xem xét, thẩm định tại
11
chỗ. Ngân hàng thương mại cổ phần Lộc Phát Việt Nam đã nộp đủ số tiền
2.500.000đồng (Hai triệu năm trăm nhìn đồng) chi phí xem xét, thẩm định tại
chỗ. Do đó, ông Trần Minh, Trần Thị Nghĩa phải hoàn trả lại cho Ngân hàng
thương mại cổ phần Lộc Phát Việt Nam số tiền này.
4. Nguyên đơn quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày tuyên án. Bị đơn quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận được bản án hoặc bán án được niêm yết./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên t
Lê Thanh Khánh
Nơi nhận:
- Tòa án tỉnh Quảng Trị;
- VKS, THADS huyện Hải Lăng;
- Các đương sự;
- u hồ vụ án;
- Lưu Tổ HC-TP.
12
13
Tải về
Bản án số 5/2025/DS-ST Bản án số 5/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 5/2025/DS-ST Bản án số 5/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất