Bản án số 49/2025/HNGĐ-ST ngày 14/05/2025 của TAND huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 49/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 49/2025/HNGĐ-ST ngày 14/05/2025 của TAND huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ngọc Hiển (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 49/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 14/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Về hôn nhân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NG, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm :
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa: Ông Huỳnh Minh Tính.
Các Hội thẩm nhân n: Ông Đào Văn Tươi.
Bùi Ngọc Dung.
- Thư phiên a: Ông Nguyễn Ân Tình - Thư Tòa án nhân dân
huyện Ng, tỉnh Cà Mau.
Ngày 14 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ng xét xử
thẩmng khai vụ án thụ lý số: 57/2025/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 02 năm 2025
về “Tranh chấp xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
38/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 4 m 2024 Quyết định hoãn phiên tòa
số 38/2025/QĐST-HNGĐ ngày 25 tháng 4 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Lý Thanh T, sinhm 1975 (Có mặt)
Địa chỉ: Khóm 1, thị trấn Rạch Gốc, huyện Ng, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Chị Hứa Thị Ph, sinh năm 1975 (Vắng mặt)
Địa chỉ: Khóm 1, thị trấn Rạch Gốc, huyện Ng, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG CỦA VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 25 tháng 02 năm 2025 nguyên đơn anh Lý Thanh T
trình bày:
Về hôn nhân: Tôi với chị Hứa Thị Ph kết hôn m 2004 đăng kết
hôn tại UBND Tân Lộc, huyện Thới Bình, tỉnh Mau. Thời gian đầu chung
sống hạnh phúc nhưng thời gian gần đây xảy ra mâu thuẫn do vợ chồng không hòa
hợp, thường hay cự cãi, không thể hàn gắn được không còn tình cảm dành cho
nhau, vợ chồng đã ly thân hơn 01 năm.
Nay tôi nhận thấy tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được,
đời sống chung không thể kéo dài. vậy i yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Ng
cho tôi được ly hôn với chị Hứa Thị Ph.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NG
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 49/2025/HN-ST
Ngày: 14 5 2025
V/v “Tranh chấp xin ly hôn
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
2
- Về con chung: Vchồng 02 người con chung tên Nhựt Duy, sinh ngày
20/01/2000 Nhựt Quy, sinh ngày 12/01/2004. Các con hiện nay đã trưởng
thành có cuộc sống riêng nên không yêu cầu.
Về tài sản chung, n chung và nợ thu: Không có tài sản chung không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Chị Hứa Thị Ph đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản ttụng đã triệu
tập hợp lệ lần thứ hai nhưng chị Ph vẫn vắng mặt không do không ý kiến,
yêu cầu gì khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Anh Thanh T khởi kiện xin ly hôn với chị Hứa Thị Ph,
địa chỉ: Khóm 1, thị trấn Rạch Gốc, huyện Ng, tỉnh Mau nên vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Ng, tỉnh Cà Mau theo quy định tại
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố
tụng Dân sự.
Chị Hứa Thị Ph đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai tuy nhiên chị Ph
vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng Dân sự xét
xử vắng mặt chị Ph tại phiên tòa.
[2] Về hôn nhân: Anh Lý Thanh T chị Hứa Thị Ph tự nguyện chung sống
và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Tân Lộc, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau, do đó
hôn nhân giữa anh T chị Ph là hợp pháp. Anh T trình bày trong cuộc sống vợ
chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, vợ chồng
không còn tình cảm, gia đình hai bên đã hàn gắn nhiều lần nhưng không có kết quả,
nên anh T yêu cầu được ly hôn với chị Ph. Chị Ph đã được Tòa án tống đạt thông
báo vviệc anh T xin ly hôn, tuy nhiên chị Ph vẫn vắng mặt không ý kiến phản
hồi. Mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng giữa anh T chị Ph thực tế có xảy ra.
Mặt khác, trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến ngày xét xử anh
T chị Ph vẫn không biện pháp hàn gắn tình cảm vợ chồng lại với nhau. Xét
thấy, hôn nhân của anh T chị Ph đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận yêu cầu ly hôn
của anh Lý Thanh T đối với chị Hứa Thị Ph theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật
Hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Anh T chị Ph02 người con chung tên: Lý Nhựt Duy,
sinh ngày 20/01/2000 Lý Nhựt Quy, sinh ngày 12/01/2004. Các con hiện nay đã
trưởng thànhcuộc sống riêng nên không yêu cầu.
[4] Về tài sản chung; nợ thu; nợ trả: Không yêu cầu nên không đặt ra xem xét
giải quyết xét giải quyết.
[5] Về án phí hôn nhân và gia đình: Căn cứ tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định vmức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ
phí Tòa án, thì anh T phải nộp 300.000 đồng án phí.
3
các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, khoản 3 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng Dân
sự; khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Vhôn nhân: Chấp nhận cho anh Lý Thanh T được ly hôn với chị Hứa Th
Ph.
2. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Anh T phải chịu án phí số T là 300.000
đồng (Ba trăm ngàn đồng), anh T dự nộp tạm ng án phí số T 300.000 đồng
(Ba trăm ngàn đồng), theo biên lai thu số 0015362 ngày 25/02/2025 tại Chi cục thi
hành án dân sự huyện Ng được chuyển thu.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b Điều 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
Án xử sơ thẩm công khai, anh T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án. Chị Ph quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận bản án hoặc niêm yết công khai bản án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND huyện Ng;
- CC THADS huyện Ng;
- UBND xã Tân Lộc, huyện Thới Bình;
- Các Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Huỳnh Minh Tính
Tải về
Bản án số 49/2025/HNGĐ-ST Bản án số 49/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 49/2025/HNGĐ-ST Bản án số 49/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất