Bản án số 49/2025/DS-ST ngày 27/05/2025 của TAND huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 49/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 49/2025/DS-ST ngày 27/05/2025 của TAND huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cầu Ngang (TAND tỉnh Trà Vinh)
Số hiệu: 49/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng A yêu cầu anh Võ Tấn L trả số tiền đã vay
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CẦU NGANG
TỈNH TRÀ VINH
Bản án số: 49/2025/DS-ST
Ngày: 27-5-2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẦU NGANG TỈNH TRÀ VINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Ngọc Hùng Anh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Trung Hòa
2. Ông Trương Văn Mên
- Thư phiên tòa: Ông Trần Minh Trí thư của Tòa án nhân dân
huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh: Ông
Nguyễn Tấn An, Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 5 năm 2025 tại hai điểm cầu: Điểm cầu Trung tâm tại trụ sở
Tòa án nhân dân huyện Cầu Ngang. Điểm cầu thành phần tại Trụ sở Ngân hàng N1
chi nhánh huyện C. Tòa án nhân dân huyện Cầu Ngang xét xử sơ thẩm công khai
vụ án thụ lý số 04/2024/TLST-DS, ngày 12 tháng 9 năm 2024 về “Tranh chấp hợp
đồng tín dụng”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 117/2025/QĐXXST- DS,
ngày 21/4/2025 Thông báo dời ngày xét xử số 80/TB-TA, ngày 05/5/2025, giữa
các đương sự:
Nguyên đơn: Ngân hàng N1.
Địa chỉ: Số B L, Quận B, Thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Toàn V, chức vụ: Tổng Giám đốc
Ngân hàng N1.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Phạm Toàn V: Trần Thị Hồng G,
Chức vụ: Giám đốc Ngân hàng N1 Chi nhánh huyện C, tỉnh Trà Vinh. Địa chỉ:
Số G, khóm M, thị trấn C, huyện C, tỉnh TVinh (Theo Quyết định số 2665/QĐ-
NHNo-PC ngày 01/12/2022).
2
Người đại diện theo ủy quyền của Trần Thị Hồng G: Ông Nguyễn Ngọc
Huy T, Chức vụ: Giám đốc phòng giao dịch thị trấn C Chi nhánh huyện C (Theo
giấy ủy quyền số 36/UQ-NHNo.CNg-TH, ngày 21/11/2024 có mặt).
Bị đơn: Anh Tấn L, sinh năm 1989. Địa chỉ: Khóm M, thị trấn C, huyện
C, tỉnh Trà Vinh (xin vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn Ngân
hàng N1 đại diện theo ủy quyền là ông Nguyễn Ngọc Huy T trình bày:
Vào ngày 07/6/2021 Ngân hàng N1 chi nhánh huyện C, tỉnh Trà Vinh
với anh Tấn L hợp đồng tín dụng số 7408LAV202102095, vay với số tiền
75.000.000 đồng, mục đích vay nuôi thịt, thời hạn vay là 12 tháng, lãi suất thỏa
thuận 9%/năm, lãi suất nquá hạn là 150% lãi xuất trong hạn, lãi suất chậm trả
10%/năm, hình thức thanh toán lãi trả định k06 tháng/lần, nợ trả cuối kỳ vào
ngày 03/6/2022, phương thức cho vay theo hạn mức quy mô nhnên không có tài
sản bảo đảm anh L giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Ngân hàng
giữ hộ là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa số 987, tờ bản đồ số 4, diện tích
710m
2
, tọa lạc tại ấp B, M, huyện C, tỉnh Trà Vinh do anh Tấn L đứng tên
quyền sử dụng đất. Qtrình thực hiện hợp đồng từ ngày vay đến nay anh L chưa
trả cho Ngân hàng nợ gốc và lãi, vì vậy Ngân hàng đã chuyển phần nợ gốc đến hạn
phải trả sang nợ quá hạn áp dụng lãi suất nợ quá hạn, Ngân hàng đã nhiều lần
đến đôn đốc nhắc nhở nhưng đến nay anh L vẫn chưa thanh toán nợ cho Ngân
hàng nên Ngân hàng khởi kiện yêu cầu anh L trả cho Ngân hàng N1 chi nhánh
huyện C, tỉnh Trà Vinh tính đến ngày 21/11/2024 với tổng số tiền 107.759.937
đồng, trong đó tiền gốc 75.000.000 đồng, lãi trong hạn 22.909.315 đồng, lãi quá
hạn 8.283.083 đồng, lãi chậm trả 1.567.539 đồng tiền lãi phát sinh từ ngày
22/11/2024 cho đến khi trả hết nợ gốc và lãi theo mức lãi suất đã thỏa thuận trong
hợp đồng tín dụng. Trường hợp không trả được nợ yêu cầu phát mãi tài sản
quyền sử dụng đất thửa số 987, diện tích 710m
2
, tờ bản đồ số 4, loại đất ở, đất
trồng cây lâu năm, tọa lạc tại ấp B, xã M, huyện C, tỉnh Trà Vinh do anh Võ Tấn L
đứng tên quyền sử dụng đất. Nay Ngân hàng xin rút lại yêu cầu phát mãi quyền sử
dụng đất thửa số 987, diện tích 710m
2
, tờ bản đồ số 4, loại đất ở, đất trồng cây lâu
năm, tọa lạc tại ấp B, M, huyện C, tỉnh Trà Vinh do anh Tấn L đứng tên
quyền sử dụng đất.
- Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Tấn L trình bày: Anh thừa
nhận vào ngày 07/6/2021 vay tiền của Ngân hàng N1 chi nhánh huyện C, tỉnh
Trà Vinh theo hợp đồng tín dụng s 7408LAV202102095, vay với số tiền
75.000.000 đồng. Thời hạn cho vay, hình thức, mục đích vay như Ngân hàng trình
bày đúng. Trong quá trình vay do kinh tế gặp khó khăn nên đến nay chưa trả s
tiền trên cho Ngân hàng. Nay anh đồng ý trả số tiền trên cho Ngân hàng nhưng anh
xin trả dần hàng tháng.
Tại phiên tòa đại diện cho Ngân hàng N1 chi nhánh huyện C, tỉnh Trà Vinh
3
yêu cầu anh Tấn L trả cho Ngân hàng N1 chi nhánh huyện C, tỉnh Trà Vinh
tính đến ngày 21/11/2024 với tổng số tiền 107.759.937 đồng, trong đó tiền gốc
75.000.000 đồng, lãi trong hạn 22.909.315 đồng, lãi quá hạn 8.283.083 đồng, lãi
chậm trả 1.567.539 đồng tiền lãi phát sinh từ ngày 22/11/2024 cho đến khi trả
hết nợ gốc và lãi theo mức lãi suất đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và xin rút
lại yêu cầu phát mãi quyền sử dụng đất thửa số 987, diện tích 710m
2
, tờ bản đồ số
4, loại đất ở, đất trồng cây lâu năm, tọa lạc tại ấp B, M, huyện C, tỉnh Trà Vinh
do anh Tấn L đứng tên quyền sử dụng đất. Bị đơn anh Tấn L vắng mặt nên
không có lời trình bày.
Kiểm sát Viên phát biểu ý kiến như sau:
- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án của Thẩm phán từ khi thhồ vụ án cho đến trước khi Hội đồng
xét xử nghị án đều thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Các đương
sự đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về giải quyết vụ án: Vào ngày 07/6/2021 Ngân hàng N1 chi nhánh huyện
C, tỉnh Trà Vinh với anh Tấn L hợp đồng tín dụng số
7408LAV202102095, vay với số tiền 75.000.000 đồng, mục đích vay nuôi thịt,
thời hạn vay 12 tháng, lãi suất thỏa thuận 9%/năm, lãi suất nợ quá hạn
150% lãi xuất trong hạn, lãi suất chậm trả là 10%/năm, hình thức thanh toán lãi trả
định kỳ 06 tháng/lần, nợ trả cuối kỳ vào ngày 03/6/2022, trong quá trình giải quyết
vụ án anh L cam kết trả nợ cho N hàng hàng tháng nhưng anh L không thực
hiện đúng ncam kết ảnh hưởng đến quyền lợi của Ngân hàng. Do đó, đnghị
Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng buộc anh
Tấn L trả n cho Ngân hàng tính đến ngày 21/11/2024 với tổng số tiền
107.759.937 đồng, trong đó tiền gốc 75.000.000 đồng, lãi trong hạn 22.909.315
đồng, lãi quá hạn 8.283.083 đồng, lãi chậm trả 1.567.539 đồng và tiền lãi phát sinh
từ ngày 22/11/2024 cho đến khi trả hết nợ gốc lãi theo mức lãi suất đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng. Trong quá trình giải quyết ván tại phiên tòa
đại diện cho Ngân hàng xin rút lại yêu cầu phát mãi quyền sử dụng đất thửa số
987, diện tích 710m
2
, tờ bản đồ số 4, loại đất ở, đất trồng cây lâu năm, tọa lạc tại
ấp B, M, huyện C, tỉnh Trà Vinh do anh Tấn L đứng tên quyền sử dụng đất.
Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 217, Điều 244 của Bộ luật tố tụng dân
sự đình chỉ yêu cầu này của nguyên đơn. Ngoài ra, vị Kiểm sát viên còn đề nghị
Hội đồng xét xử giải quyết về án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các i liệu chứng cứ trong hồ vụ án đã được xem
xét tại phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà. Tòa án nhân dân
huyện Cầu Ngang nhận định:
[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp thẩm quyền giải quyết: Xét thấy
Ngân hàng N1 chi nhánh huyện C, tỉnh Trà Vinh khởi kiện anh Tấn L yêu cầu
4
trả vốn gốc, lãi trong hạn, lãi quá hạn và lãi chậm trả. Căn cứ vào khoản 3 Điều 26,
điểm a Khoản 1 Điều 35, Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Ttụng dân sự năm 2015, Hội
đồng xét xử c định đây là vụ án dân sự về Tranh chấp hợp đồng tín dụng”, vụ
án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cầu Ngang, tỉnh Trà
Vinh.
[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Tại phiên tòa bị đơn anh Võ Tấn L có đơn
yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt. Căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân
sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn anh Võ Tấn L theo quy định.
[3]. Về nội dung yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng đối với anh Tấn L:
Nguyên đơn Ngân ng N1 chi nhánh huyện C, tỉnh Trà Vinh yêu cầu bị đơn anh
Tấn L trả số tiền gốc lãi tính đến hết ngày 21/11/2024 107.759.937 đồng,
trong đó: Nợ gốc 75.000.000 đồng, lãi trong hạn 22.909.315 đồng, lãi quá hạn
8.283.083 đồng, lãi chậm trả 1.567.539 đồng, Hội đồng xét xử xét thấy:
[3.1]. Theo Hợp đồng tín dụng số: 7408LAV202102095, số tiền vay
75.000.000 đồng, mục đích vay nuôi thịt, thời hạn vay là 12 tháng, lãi suất thỏa
thuận 9%/năm, lãi suất nquá hạn là 150% lãi xuất trong hạn, lãi suất chậm trả
10%/năm, hình thức thanh toán lãi trả định kỳ 06 tháng/lần, nợ trả cuối kỳ vào
ngày 03/6/2022. Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn anh Tấn L cũng thừa
nhận có vay của Ngân hàng số tiền trên. Căn cứ khoản 2 Điều 92 Hội Đồng xét xử
xác định đây là tình tiết, sự kiện không phải chứng minh.
[3.2]. Về tính hợp pháp của Hợp đồng tín dụng số: 408LAV202102095 ngày
07/6/2021 giữa Ngân hàng N1 chi nhánh huyện C, tỉnh Trà Vinh kết hợp đồng
tín dụng với anh Tấn L. Các bên đều đủ cách chủ thể, đủ năng lực
hành vi dân sự nên chủ thể tham gia kết hợp đồng hợp pháp. Hợp đồng được
lập thành văn bản các bên đều tự nguyện tên, đóng dấu xác nhận nên hình thức
hợp đồng hợp pháp. Các đương sự thỏa thuận về toàn bộ các điều khoản trong nội
dung hợp đồng, tnguyện kết, không bị lừa dối ép buộc nội dung hợp đồng
phù hợp với quy định pháp luật nên hiệu lực buộc các bên thực hiện quyền
và nghĩa vụ đối với nhau theo hợp đồng.
[3.3]. Ngân hàng N1 chi nhánh huyện C, tỉnh Trà Vinh đã giải ngân cho anh
Tấn L nhận đủ số tiền vốn vay 75.000.000 đồng, tuy nhiên từ khi vay đến
nay anh L không thực hiện việc trả nợ vay đúng kỳ cho Ngân hàng là vi phạm Điều
5 của Hợp đồng cho vay và đồng tiền trả nợ, kỳ hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn, thứ
tự thu nợ mà hai bên đã kết. Do đó, Ngân hàng N1 chi nhánh huyện C, tỉnh Trà
Vinh yêu cầu anh Võ Tấn L trả số tiền vốn vay còn nợ là 75.000.000 đồng là có cơ
sở chấp nhận.
[3.4]. Xét yêu cầu của nguyên đơn về việc buộc bđơn anh Tấn L trả số
tiền lãi tính đến hết ngày 21/11/2024 tiền lãi trong hạn 22.909.315 đồng, lãi quá
hạn 8.283.083 đồng, lãi chậm trả 1.567.539 đồng. Tại Điều 2 của Hợp đồng tín
5
dụng thì các bên thỏa thuận lãi suất cho vay lãi suất trong hạn 9%/năm, lãi suất nợ
quá hạn 150% lãi xuất trong hạn, lãi suất chậm trả là 10%/năm. Xét thấy, mức
lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với Quy định về hoạt động cho
vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng số tiền lãi nêu trên ngân hàng đã
tính đúng. Sau khi vay, anh L đã vi phạm nghĩa vụ trả lãi theo hợp đồng tín dụng
nên Ngân hàng yêu cầu anh L nghĩa vụ thanh toán cho Ngân hàng số tiền i
phát sinh tính đến hết ngày 21/11/2024, tiền lãi trong hạn 22.909.315 đồng, lãi quá
hạn 8.283.083 đồng, lãi chậm trả 1.567.539 đồng là có cơ sở chấp nhận.
Như vậy, tổng số tiền vốn lãi anh Tấn L nghĩa vụ phải thanh
toán cho Ngân hàng N1 chi nhánh huyện C, tỉnh Trà Vinh 107.759.937 đồng,
trong đó: Nợ gốc 75.000.000 đồng, lãi trong hạn 22.909.315 đồng, lãi quá hạn
8.283.083 đồng, lãi chậm trả 1.567.539 đồng.
[3.5]. Đối với yêu cầu tiếp tục tính lãi phát sinh từ ngày 22/11/2024 cho đến
khi anh Tấn L trả hết nợ theo mức lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng,
xét yêu cầu này phợp với thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng các bên đã
ký kết cũng như theo quy định tại Điều 91 của Luật các tổ chức tín dụng, nên được
Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3.6]. Theo đơn khởi kiện ngày 07/8/2024 Ngân hàng N1 chi nhánh huyện
C, tỉnh Trà Vinh thì phương thức cho vay theo hạn mức quy nhỏ nên không
tài sản bảo đảm và anh L giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Ngân
hàng giữ hộ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa số 987, tờ bản đồ số 4,
diện tích 710m
2
, tọa lạc tại ấp B, M, huyện C, tỉnh Trà Vinh do anh Tấn L
đứng tên quyền sử dụng đất, trường hợp anh L không trả được nợ thì yêu cầu phát
mãi quyền sử dụng đất thửa số 987, diện tích 710m
2
, tờ bản đồ số 4, loại đất ở, đất
trồng cây lâu năm, tọa lạc tại ấp B, M, huyện C, tỉnh Trà Vinh. Trong quá trình
giải quyết vụ án tại phiên tòa đại diện cho Ngân hàng xin rút lại yêu cầu phát
mãi quyền sử dụng đất thửa số 987, diện tích 710m
2
, tờ bản đồ số 4, loại đất ở, đất
trồng cây lâu năm, tọa lạc tại ấp B, xã M, huyện C, tỉnh Trà Vinh. Do đó, Hội đồng
xét xử căn cứ vào Điều 244 của Bluật tố tụng dân sđình chỉ yêu cầu phát mãi
quyền sử dụng đất thửa số 987, diện tích 710m
2
, tờ bản đồ số 4, loại đất ở, đất
trồng cây lâu năm, tọa lạc tại ấp B, xã M, huyện C, tỉnh Trà Vinh do anh Võ Tấn L
đứng tên quyền sử dụng đất.
[4]. Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận
nên không phải chịu án phí. Bđơn anh Tấn L phải nộp án phí dân sự sơ thẩm
theo quy định khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
[5]. Xét lời của Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cầu
Ngang phát biểu về việc tuân theo pháp luật Tố tụng dân sự và ý kiến về giải quyết
vụ án là có căn cứ và được Hội đồng xét xử chấp nhận.
6
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26, Điều 35; Điều 92, các Điều 147, 228, 235, 273 của
Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ các Điều 278, 280, 463, 466, 468 và Điều 470 Bộ luật dân sự năm
2015
Căn cứ Điều 91, 94, 95 Luật các tổ chức tín dụng
Căn cứ Điều 7 Nghị quyết số 01/2019/HĐTP, ngày 11 tháng 01 năm 2019
của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân Tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy
định của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm;
Căn cứ Khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của Ngân ng N1 chi nhánh huyện
C, tỉnh Trà Vinh.
1. Về số tiền gốc và lãi suất: Buộc anh Võ Tấn L phải trả cho Ngân hàng N1
chi nhánh huyện C, tỉnh Trà Vinh tổng số tiền tính đến ngày 21/11/2024 là
107.759.937 đồng (Trong đó: Nợ gốc 75.000.000 đồng, lãi trong hạn
22.909.315 đồng, lãi quá hạn 8.283.083 đồng, lãi chậm trả 1.567.539 đồng).
Kể từ ngày 22/11/2024 khách hàng vay còn phải tiếp tục chịu khoản lãi phát
sinh của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất các bên thỏa thuận
trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản ngốc này. Trường hợp trong
Hợp đồng tín dụng số 7408LAV202102095 ngày 07/6/2021 c bên thỏa thuận về
việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay thì lãi
suất mà khách hàng vay phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết
định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất
của Ngân hàng cho vay.
2. Đình chỉ yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng N1 chi nhánh huyện C, tỉnh
Trà Vinh về việc yêu cầu phát mãi quyền sử dụng đất thửa số 987, diện tích 710m
2
,
tờ bản đsố 4, loại đất ở, đất trồng cây lâu năm, tọa lạc tại ấp B, xã M, huyện C,
tỉnh Trà Vinh do anh Võ Tấn L đứng tên quyền sử dụng đất.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Buộc anh Tấn L phải chịu án phí dân sự thẩm số tiền 5.387.997
đồng.
- Hoàn trả cho Ngân hàng N1 chi nhánh huyện C, tỉnh Trà Vinh số tiền tạm
ứng án phí đã nộp 2.615.883 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa
án số 0011308, ngày 12 tháng 9 năm 2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện
Cầu Ngang, tỉnh Trà Vinh.
7
4. Đương sự mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt quyền kháng cáo
trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết
theo quy định của pháp luật.
“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân s quyền thỏa thuận thi hành án, quyền u cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9
Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Trà Vinh;
- VKSND huyện Cầu Ngang;
- CCTHADS huyện Cầu Ngang;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Ngọc Hùng Anh
Tải về
Bản án số 49/2025/DS-ST Bản án số 49/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 49/2025/DS-ST Bản án số 49/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất