Bản án số 49/2024/DS.ST ngày 28/06/2024 của TAND huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 49/2024/DS.ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 49/2024/DS.ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 49/2024/DS.ST
Tên Bản án: | Bản án số 49/2024/DS.ST ngày 28/06/2024 của TAND huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long về tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng vay tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bình Tân (TAND tỉnh Vĩnh Long) |
Số hiệu: | 49/2024/DS.ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 28/06/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nguyễn Hiếu Thanh B " tranh chấp hợp đồng vay tài sản" Võ Thị T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN BÌNH TÂN Độc lập –Tự do - Hạnh Phúc
TỈNH VĨNH LONG
Bản án số: 49/2024/DS.ST
Ngày 28 - 6 - 2024
“V/v tranh chấp hợp
đồng vay tài sản”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÌNH TÂN, TỈNH VĨNH LONG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Mười Hai
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trương Văn Ánh
2. Ông Trần Ngọc Đức
Thư ký phiên tòa: Bà Trần Thị Định
- Thư ký Toà án nhân dân huyện Bình Tân.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long (không thuộc
trường hợp tham gia phiên tòa sơ thẩm).
Ngày 28 tháng 6 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Bình Tân, tỉnh
Vĩnh Long, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 45/2024/TLST- DS ngày
13 tháng 3 năm 2024, về việc: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản, theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 73/2024/QĐXXST-DS ngày 29 tháng 5 năm 2024, giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Hiếu Thanh B, sinh năm 1977 (vắng mặt); Địa chỉ:
Tổ F, ấp T, xã T, huyện B, tỉnh Vĩnh Long.
Người đại diện hợp pháp của anh B: Ông Nguyễn Phước H, sinh năm 1960 (có
mặt); địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện B, tỉnh Vĩnh Long (theo văn bản ủy quyền ngày
18/9/2023).
- Bị đơn: Bà Võ Thị T, sinh năm 1956 (vắng mặt); Địa chỉ: Tổ A, ấp T, xã
T, huyện B, tỉnh Vĩnh Long.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
- Theo đơn khởi kiện ngày 18/9/2023, nguyên đơn anh Nguyễn Hiếu Thanh B
trình bày: Vào ngày 10/9/2018, anh cho bà Võ Thị T vay số tiền là 70.000.000đ,lãi suất
3%/tháng, thời hạn vay là 12 tháng (từ ngày 10/9/2018 đến ngày 10/9/2019). Việc vay
tiền chỉ thỏa thuận bằng lời nói, không lập văn bản. Tuy nhiên, để đảm bảo cho việc trả
nợ vay, cùng ngày 10/9/2018, anh cùng bà T đến Phòng C (thị xã B, tỉnh Vĩnh Long)
lập “Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” với nội dung: Bà T chuyển nhượng
cho anh các thửa đất: Thửa đất số 382, tờ bản đồ số 8, diện tích 160m
2
,
loại đất trồng
cây lâu năm; thửa đất số 424, tờ bản đồ số 8, diện tích 180m
2
, loại đất ở nông thôn,
cùng tọa lạc tại ấp T, xã T, huyện B, tỉnh Vĩnh Long; do bà T đứng tên quyền sử dụng,
giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng là 70.000.000đ, bà T đã nhận đủ tiền và giao anh
giữ bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thửa 382 và 424.
Đến hạn, ngày 10/9/2019, bà T không trả tiền và nói hoàn cảnh kinh tế khó khăn
nên hỏi vay thêm số tiền 90.000.000đ và đồng ý để anh giữ bản chính giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất thửa 382 và 424, bà T có ký tên vào “Giấy xác nhận mượn tiền và
cam kết trả nợ” ngày 02/4/2020. Thời gian sau, anh nhiều lần yêu cầu bà T hoàn trả số
tiền 160.000.000đ nhưng bà T hứa hẹn mà không thực hiện.
Anh B yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Bình Tân giải quyết:
- Buộc bà Võ Thị T có trách nhiệm hoàn trả anh số tiền gốc là 160.000.000đ và
tiền lãi phát sinh cho đến khi trả xong nợ, với mức lãi suất là 1,66%/tháng, tính từ ngày
02/4/2020 đến ngày 02/10/2023 là 111.552.000đ (160.000.000đ x 1,66%/tháng x 42
tháng), tổng số tiền gốc và lãi là 271.552.000đ.
- Vô hiệu “Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” ngày 10/9/2018 giữa
anh và bà Võ Thị T.
- Khi bà T trả xong nợ, anh sẽ trả bà T bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất thửa đất số 382, tờ bản đồ số 8, diện tích 160m
2
,
loại đất trồng cây lâu năm và thửa
đất số 424, tờ bản đồ số 8, diện tích 180m
2
, loại đất ở nông thôn, cùng tọa lạc tại ấp T,
xã T, huyện B, tỉnh Vĩnh Long; do bà T đứng tên quyền sử dụng. Ngoài ra không có
yêu cầu nào khác.
* Bà Võ Thị T đã được giao nhận thông báo thụ lý vụ án, đã được thông báo hợp
lệ tham dự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
vào các ngày 10/5/2024, ngày 27/5/2024 nhưng vắng mặt và chưa cung cấp bản khai ý
kiến và chứng cho Tòa án nhân dân huyện Bình Tân.
Tại phiên tòa, ông Nguyễn Phước H đại diện anh B thay đổi một phần yêu cầu
khởi kiện về việc yêu cầu tính lãi theo mức lãi suất 1.500.000đ/tháng/160.000.000đ
tương đượng bằng 0,937%/tháng như đã thỏa thuận; các yêu cầu còn lại vẫn giữ
nguyên. Ông H xác định: Giấy xác nhận mượn tiền và cam kết trả nợ ngày 02/4/2020
thì do anh B viết, bà Võ Thị T đọc lại và có ký tên, viết họ tên, cam kết trả 2.500.000đ
tiền vốn và 1.500.000đ tiền lãi hàng tháng. Tính từ ngày 02/4/2020 đến nay thì bà T
3
chưa trả tiền gốc và tiền lãi cho anh B. Về quyền sử dụng đất thửa 382 và 424 thì bà T
vẫn còn đứng tên và quản lí sử dụng. Việc thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất
ngày 10/9/2018 giữa anh B và bà T để đảm bảo việc bà T trả số tiền vay 160.000.000đ.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Xét annh Nguyễn Hiếu Thanh B yêu cầu bà Võ Thị T hoàn trả số tiền vay,
bà T có nơi cư trú thuộc huyện B nên tranh chấp và quan hệ pháp luật thuộc thẩm quyền
thụ lý, giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Bình Tân, được quy định tại khoản 3 Điều
26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
[1.2] Xét bà Võ Thị T đã được triệu tập họp lệ tham dự phiên tòa vào các ngày
13/6/2024, ngày 28/6/2024 nhưng vắng mặt không vì lý do trở ngại khách quan hay bất
khả kháng nên Hội đồng xét xử giải quyết vắng mặt bà T là đảm bảo đúng quy định tại
khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.3] Xét việc thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện của anh B tại phiên tòa là
không vượt quá phạm vi khởi kiện ban đầu nên được Hội đồng xét xử chấp nhận, xem
xét theo quy định tại khoản 1 Điều 244 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét yêu cầu khởi kiện của anh B theo Giấy xác nhận mượn tiền và cam kết
trả nợ ngày 02/4/2020, thể hiện nội dung: Bà T có mượn của anh B số tiền
160.000.000đ, cam kết trả 2.500.000đ tiền vốn và 1.500.000đ tiền lãi hàng tháng kể từ
ngày 02/4/2020. Bà T đã được thông báo lụ lý vụ án nhưng đến thời điểm xét xử chưa
có ý kiến phản đối cho yêu cầu khởi kiện và chứng cứ do anh B cung cấp nên đây là
văn bản mà nguyên đơn không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của
Bộ luật tố tụng dân sự.
[2.2] Anh B cho rằng khi cho bà T vay thỏa thuận lãi suất 3%/tháng nhưng ngoài
lời trình bày của mình thì không có chứng cứ chứng minh. Căn cứ nội dung Giấy xác
nhận mượn tiền và cam kết trả nợ ngày 02/4/2020 thể hiện giữa bà T và anh B thỏa
thuận, mỗi tháng trả 1.500.000đ trên số tiền 160.000.000đ, có căn cứ xác định tại thời
điểm này mức lại suất mà anh B, bà T thỏa thuận khi vay là 0,937%/tháng.
Xét hợp đồng vay của số tiền 160.000.000đ, có thỏa thuận lãi suất, vay không kỳ
hạn, tính đến ngày 02/4/2020 là ngày bà T vi phạm nghĩa vụ trả nợ, do vậy bà T phải trả
lãi theo mức lãi suất được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 466 và khoản 1 Điều 468
của Bộ luật dân sự 2015. Cụ thể, số tiền lãi bà T phải trả được tính như sau: 50 tháng 26
ngày (từ ngày 02/4/2020 đến ngày 28/6/2024) x 0,937%/tháng x 160.000.000đ =
76.264.000đ. Tổng số tiền gốc và lãi là 236.264.000đ.
[2.3] Xét Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 10/9/2018 giữa anh
B và bà Võ Thị T (được công chứng số 938; quyển số 01 TP/CC/HĐGD của Văn phòng
4
C1), anh B xác định về nội dung không có việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất thửa
382 và 424 do bà T đứng tên, chỉ làm tin để bà T trả số tiền đã vay. Thực tế, anh B chưa
nhận đất sử dụng và chưa thực hiện thủ tục đăng ký giao dịch tại Chi nhánh Văn phòng
đăng ký đất đai huyện B nên chưa có hiệu lực pháp luật. Anh B yêu cầu vô hiệu Hợp
đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 10/9/2018 là có căn cứ, chấp nhận vì
không có thật. Anh B đồng ý hoàn trả bà T bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất thửa 382 và 424 là phù hợp theo quy định tại Điều 117, Điều 124 và Điều 131 của
Bộ luật dân sự 2015.
[2.4] Về hậu quả của Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày
10/9/2018, anh B xác định không có thiệt hại và không yêu cầu xem xét nên Hội đồng
xét xử không xem xét.
[3] Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc bà Võ Thị T phải nộp án phí theo quy định tại 26 và
khoản 3 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016. Anh B
không phải nộp án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của
Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
Điều 144, Điều 147 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
Áp dụng Điều 375, 463, 466, 468 và 469 Bộ luật dân sự 2015;
Điều 26 và khoản 3 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Nguyễn Hiếu Thanh B.
1.1.Vô hiệu “Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất” ngày 10/9/2018 giữa
anh Nguyễn Hiếu Thanh B và bà Võ Thị T (được công chứng số 938; quyển số 01
TP/CC/HĐGD của Văn phòng C1).
1.2. Buộc bà Võ Thị T hoàn trả anh B số tiền còn nợ là 236.260.000đ (tiền gốc là
160.000.000đ và tiền lãi là 76.264.000đ).
1.3. Công nhận việc anh B hoàn trả bà T bản chính giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số P 715735 do UBND huyện B (hiện nay là huyện B) cấp ngày 12/11/2004
(do bà Võ Thị T đứng tên, được xác nhận biến động ở mặt bốn).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi
thi hành xong, tất cả các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án, hàng tháng bên
phải thi hành án phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi
suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự 2015.
5
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
2.1. Buộc bà Võ Thị T phải nộp 12.113.000đ (mười hai triệu một trăm mười ba
nghìn đồng).
2.2. Hoàn trả anh Nguyễn Hiếu Thanh B số tiền 6.796.300đ (sáu triệu bảy trăm
chín mươi sáu nghìn ba trăm đồng) theo biên lai thu tạm ứng số 0013371 ngày
13/3/2024.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế
thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
3. Nguyên đơn hoặc người đại diện của nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có
quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án. Bị
đơn vắng mặt tại phiên tòa nên có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 (mười
lăm) kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Vĩnh Long (PKTNV và THA);
- VKSND huyện Bình Tân;
- Các đương sự: 02;
- CCTHADS huyện Bình Tân;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
( Đã ký )
Nguyễn Văn Mười Hai
6
Tải về
Bản án số 49/2024/DS.ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 49/2024/DS.ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 22/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 08/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm