Bản án số 49/2024/DS-ST ngày 06/09/2024 của TAND huyện Tri Tôn , tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 49/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 49/2024/DS-ST ngày 06/09/2024 của TAND huyện Tri Tôn , tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Tri Tôn (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 49/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Đức - bà Vàng nhận chuyển nhượng đất của ông Huế - bà Vân, nhưng ông Huế không giao đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN TRI TÔN Độc lập –Tự do – Hạnh phúc
TỈNH AN GIANG
Số: 49/2024/DS-ST
Ngày: 06 - 9 - 2024.
Về: “Tranh chấp HĐ
Chuyển nhượng QSD đất”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRI TÔN, TỈNH AN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Văn Huệ.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Chau Rót Tha;
2. Bà Chế Thị Hồng Cẩm.
- Thư phiên tòa: Ông Chau Chanh Đô Ra Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Tri Tôn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tri Tôn tham gia phiên tòa: Trầm
Ngọc Minh Thư – Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 9 m 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tri Tôn, xét xử
thẩm công khai ván dân sự thụ số: 195/2024/TLST-DS, ngày 15 tháng 7 m 2024
về: Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất”, theo quyết định đưa vụ
án ra xét xử số: 155/2024/QĐXX- DS ngày 20 tháng 8 năm 2024 giữa:
Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn Đức, sinh năm: 1992 Nguyễn Thị Ngọc
Vàng, sinh năm: 1993; cùng địa chỉ cư trú: Tổ 01, đường Hà Văn Nết, km An Hòa B,
thị trấn Ba Chúc, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang.
Bị đơn: Ông Trần Ngọc Huế, sinh năm: 1954 Nguyễn Thị Vân, sinh năm:
1961; cùng địa chỉ: Tổ 10, Văn Nết, khóm An Hòa B, thị trấn Ba Chúc, huyện Tri
Tôn, tỉnh An Giang.
Chị Trần Ngọc Dung, sinh năm: 1981; địa chỉ trú: Đường Ngô Tự Lợi, khóm
An Hòa A, thị trấn Ba Chúc, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang.
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
Anh Trần Minh Hòa, sinh m: 1984; địa chỉ cư trú: Tổ 12, km An Hòa B, thị
trấn Ba Chúc, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang.
Anh Trần Minh Hoàng, sinh m: 1986; địa chỉ trú: Tổ 12, km An Hòa B,
thị trấn Ba Chúc, huyện Tri Tôn, tỉnh An Giang.
Đại diện theo ủy quyền cho Nguyễn Thị Vân, các anh chị: Trần Ngọc Dung,
Trần Minh Hòa, Trần Minh Hoàng ông Trần Ngọc Huế (bị đơn trong vụ án), theo
Văn bản ủy quyền ngày 08/8/2024 của UBND thị trấn Ba Chúc.
2
(Tại phiên tòa có mặt ông Đức bà Vàng, ông Huế, chị Dung).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Đơn khởi kiện ngày 19/6/2024 với các tài liệu kèm theo và quá trình tố tụng
tại Tòa, đồng nguyên đơn ông Nguyễn Văn Đức Nguyễn Thị Ngọc Vàng cùng trình
bày:
Ông quan hệ vợ chồng. Vào ngày 26/7/2023 ông với vợ chồng ông
Trần Ngọc Huế - Nguyễn Thị Vân cùng các con Trần Minh Hòa, Trần Minh
Hoàng và Trần Ngọc Dung, có thỏa thuận ký kết hợp đồng chuyển nhượng QSD đất với
nhau. Nội dung: Ông Huế - bà n cùng các con chuyển nhượng cho ông bà phần đất
diện tích 519m2 nằm trong 2.227m2 Giấy chứng nhận QSD đất số H00359mL do
UBND huyện Tri Tôn cấp ngày 19/12/2005, theo thửa 52 tờ bản đồ 17 mang tên hộ
Nguyễn Thị Vân, với giá 519.000.000 đồng. Hợp đồng chuyển nhượng đã được chứng
thực tại UBND thị trấn Ba Chúc ông đã đặt cọc cho Vân được 250.000.000
đồng, còn lại 269.000.000 đồng hẹn hoàn thành thủ tục sẽ trừ cọc và giao trả tiếp.
Ngày 09/8/2024 vừa qua, Vân bệnh cần tiền điều trị nên Vân ông Huế,
Hòa, Hoàng, Dung nhận thêm 100.000.000 đồng nữa thành tổng cộng 350.000.000
đồng, nhưng do Giấy chứng nhận mang tên hộ Nguyễn Thị Vân, mà hộ Nguyễn Thị Vân
tại thời điểm UBND huyện Tri Tôn cấp chứng nhận QSD đất thì còn có anh Hòa, nhưng
anh Hòa không hợp đồng chuyển nhượng đòi tăng lên tiền, nên hợp đồng không
thực hiện được.
Qua đo đạc tại Bản đồ hiện trạng khu đất tranh chấp của Công ty TNHH Đo đạc
Nhà đất Thuận Phát duyệt ngày 05/8/2024 thì phần đất chuyển nhượng ứng tại các
điểm: 1, 2, 3, 4. Nay ông yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Huế - Vân và các
con Hòa, Hoàng, Dung phải thực hiện hợp đồng chuyển nhượng giao phần đất trên, ông
bà sẽ thanh toán tiếp số tiền còn lại cho ông Huế - bà Vân và Hòa, Hoàng, Dung.
Bị đơn ông Trần Ngọc Huế trình bày:
Đúng, ông chồng Nguyễn Thị Vân, còn Trần Minh Hòa, Trần Minh Hoàng,
Trần Ngọc Dung con ruột của ông. Ông cũng thừa nhận vào ngày 26/7/2023 cùng
với vợ các con Hòa, Hoàng, Dung với ông Đức Vàng kết hợp đồng chuyển
nhượng QSD đất với nhau. Nội dung: Vợ chồng ông cùng các con chuyển nhượng cho
vợ chồng Đức - Vàng phần đất diện tích 519m2 trong 2.227m2 Giấy chứng nhận
QSD đất số H00359mL do UBND huyện Tri Tôn cấp ngày 19/12/2005, theo thửa 52 tờ
bản đồ 17 mang tên hộ Nguyễn Thị Vân, với giá 519.000.000 đồng, như ông Đức
Vàng trình bày
Quá trình thực hiện vợ chồng ông cùng các con nhận của ông Đức Vàng
03 lần tổng cộng 350.000.000 đồng, hiện n lại 169.000.000 đồng thì nay ông cũng
đồng ý tiếp tục chuyển nhượng phần đất trên cho ông Đức bà Vàng.
Bị đơn Nguyễn Thị Vân, chị Trần Ngọc Dung, người quyền lợi nghĩa vụ
liên quan anh Trần Minh Hoàng, do ông Trần Ngọc Huế - đại diện theo ủy quyền trình
bày:
Thống nhất với toàn bnội dung trình bày bên trên, đồng ý tiếp tục thực hiện
hợp đồng chuyển nhượng 519m2, ứng tại vị trí các điểm: 1, 2, 3, 4 của Bản đồ hiện
trạng khu đất tranh chấp của Công ty TNHH Đo đạc Nhà đất Thuận Phát ký duyệt ngày
05/8/2024, cho ông Đức Vàng với giá 519.000.000 đồng.
3
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan anh Trần Minh Hoà- do ông Trần Ngọc
Huế - đại diện theo ủy quyền trình bày:
Thừa nhận vào ngày 26/7/2023 Hòa có cùng với ông Huế - Vân và Dung,
Hoàng hợp đồng chuyển nhượng QSD đất diện tích 519m2 trong 2.227m2 Giấy
chứng nhận QSD đất số H00359mL do UBND huyện Tri Tôn cấp ngày 19/12/2005,
mang tên hộ Nguyễn Thị Vân, cho ông Đức Vàng. Nội dung chuyển nhượng cũng
như việc nhận 350.000.000 đồng đúng hoàn toàn như ông Đức Vàng trình bày. Tuy
nhiên, giá trị đất hiện nay tăng cao, nên yêu cầu ông Đức Vàng phải trả thêm
50.000.000 đồng mới đồng ý chuyển nhượng.
Giai đoạn hòa giải, các bên thống nhất: Phần đất chuyển nhượng hiện tranh chấp
tại các điểm: 1, 2, 3, 4 của bản đồ hiện trạng khu đất tranh chấp của Công ty TNHH
Đo đạc Nhà đất Thuận Phát duyệt ngày 05/8/2024. Các bên cũng thống nhất giá
chuyển nhượng 519.000.000 đồng hiện ông Đức Vàng đã thanh toán được
350.000.000 đồng, còn lại 169.000.000 đồng, nhưng anh Hòa không đồng ý chuyển
nhượng mà đòi tăng thêm 50.000.000 đồng.
Tại phiên tòa, các bên bảo lưu ý kiến của mình.
Quan điểm của Kiểm sát viên:
Về tố tụng: Tòa án thụ giải quyết đúng theo trình tự thủ tục, xác định đúng
quan hệ tranh chấp và thẩm quyền xét xử. Trong quá trình tiến hành tố tụng, Thẩm phán
cũng nHội đồng xét xử (HĐXX) đã tuân thđúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân
sự, đương sự trong vụ án cũng đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình.
Về nội dung: Tại thời điểm chuyển nhượng quyền sử dụng đất ngày 26/7/2023 thì
ông Huế - Vân cùng các anh chị Hoàng, Hòa, Dung là những người có năng lực hành
vi, hợp đồng chuyển nhượng không vi phạm điều cấm, đất không tranh chấp cũng
không bị ngăn chặn bởi quan nào, tiền chuyển nhượng đã được ông Đức Vàng
thanh toán 350.000.000 đồng/519.000.000 đồng trên 2/3 nghĩa vụ, nên hợp đồng
chuyển nhượng giữa các bên là phù hợp, đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của ông Đức –Vàng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, quan điểm của Kim sát viên.
HĐXX nhận định:
[1]. Về thủ tục: Nguyễn Thị Vân cùng Trần Minh Hòa, Trần Minh Hoàng
Trần Ngọc Dung ủy quyền cho ông Trần Ngọc Huế; ủy quyền giữa các bên được Ủy
ban nhân dân thị trấn Ba Chúc chứng thực ngày 08/8/2024 phù hợp, nên được chấp
nhận.
[2]. Về quan hệ tranh chấp: Cho rằng phần đất của mình đã nhận chuyển nhượng
nhưng ông Huế - Vân cùng các con Hòa, Hoàng, Dung không thực hiện. Căn cứ vào
đơn khởi kiện của ông Đức Vàng Tòa án xác định quan hệ: “Tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đấttheo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng
dân sự.
[3]. Về thời hiệu - thẩm quyền: Ngày 26/7/2023 hai bên kết hợp đồng nhưng
sau khi kết ông Huế Vân cùng các con Hòa, Hoàng, Dung không thực hiện, nên
4
ngày 19/6/2024 ông Đức Vàng khởi kiện còn thời hiệu theo quy định tại Điều
429 Bộ luật Dân sự. Bị đơn nơi thực hiện hợp đồng cùng tại huyện Tri Tôn, nên Tòa
án nhân dân huyện Tri Tôn thụ giải quyết theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35
và điểm a khoản 1 Điều 39, điểm g khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4]. Về nội dung: Các bên thống nhất diện tích, vtrí, giá và thời gian kết hợp
đồng…nhưng không thống nhất thực hiện nghĩa vụ pháp lý còn lại. Theo đó, HĐXX xét
thấy như sau:
[4.1]. Về diện tích, vị trí… đất tranh chấp.
HĐXX công nhận thống nhất thỏa thuận diện tích, vtrí đất ông Đức Vàng
nhận chuyển nhượng của ông Huế - bà Vân cùng các anh Hòa, Hoàng, Dung là vị trí các
điểm: 1, 2, 3, 4 của Bản đồ hiện trạng khu đất tranh chấp của Công ty TNHH Đo đạc
Nhà đất Thuận Phát ký duyệt ngày 05/8/2024.
[4.2]. Xác định nội dung của hợp đồng.
Hợp đồng chuyển nhượng giữa các bên lập ng ngày 26/7/2023 đã được chứng
thực tại UBND thị trấn Ba Chúc. Tại thời điểm chứng thực, các bên đầy đủ năng lực
hành vi dân sự, tự nguyện thỏa thuận giao kết hợp đồng, diện tích đất do hộ Nguyễn
Thị Vân đứng tên đủ điều kiện giao dịch theo quy định, nội dung hợp đồng không vi
phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức hội không chịu biện pháp ngăn
chặn nào từ quan Nhà nước thẩm quyền cũng không phát sinh tranh chấp, nên
thỏa mãn các điều kiện có hiệu lực theo quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự.
Giá đất thỏa thuận khi chuyển nhượng 519.000.000 đồng đã được ông Huế -
Vân cùng các con Hòa, Hoàng, Dung thừa nhận và hiện ông Huế - Vân với các
con Hòa, Hoàng, Dung đã nhận 350.000.000 đồng của ông Đức Vàng. Như vậy,
đối chiếu với quy định tại Điều 129 Bộ luật Dân sự: “Giao dịch dân sự đã được xác lập
theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật một
bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu
cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch
đó. Do đó HĐXX nghĩ nên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của các ông Đức Vàng
ông Đức Vàng thanh toán tiếp số tiền còn lại 169.000.000 đồng cho ông Huế -
Vân cùng các anh chị: Hòa, Hoàng, Dung.
Đối với anh Trần Minh Hòa, thừa nhận toàn bộ nội dung chuyển nhượng như
ông Đức Vàng trình bày và cũng thừa nhận cùng ông Huế - Vân và anh
Hoàng, chị Dung nhận của ông Đức Vàng tổng cộng 350.000.000 đồng, nhưng lại
yêu cầu phải tăng thêm giá 50.000.000 đồng là không có cơ sở chấp nhận.
[5]. Về chi phí tố tụng: 4.650.000 đồng, bao gm: Chi phí hợp đồng đo đạc
3.650.000 đồng và chi phí xem xét thẩm định tại chỗ 1.000.000 đồng, theo biên bản
quyết toán 31/7/2024 của Tòa án, lẽ ra buộc ông Huế - bà Vân, các anh chị Hòa, Hoàng,
Dung thanh toán lại ½, nhưng qua động viên ông Đức bà Vàng chịu, nên HĐXX công
nhận sự tự nguyện.
[6]. Về án phí: Do yêu cầu của ông Đức Vàng được chấp nhận, nên ông
không phải chịu án phí, hoàn lại tiền tạm ứng án phí cho ông Đức Vàng. Tuy
nhiên, ông Đức Vàng phải chịu án phí n sự phần nghĩa vcủa ông phải thực
hiện đối với ông Huế - Vân và các anh chị Hòa, Hoàng, Dung; các anh chị Hoàng,
Hoàng Dung phải chịu án phí do yêu cầu của ông Đức Vàng được chấp nhận.
5
Riêng ông Huế - Vân là đối tượng được miễn án phí, theo quy định tại điểm đ khoản
1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội ván phí, lệ phí Tòa án. Riêng các anh chị Hòa, Hoàng, Dung phải chịu án
phí theo quy định.
các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 203 luật Đất đai 2013; các Điều 117, 129, 500 Bộ luật Dân sự
2015; các Điều 144, 147 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu khởi kiện của ông Nguyễn Văn Đức Nguyễn Thị
Ngọc Vàng.
Buộc ông Trần Ngọc Huế - Nguyễn Thị Vân cùng các con Trần Minh Hòa,
Trần Minh Hoàng Trần Ngọc Dung phải thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất cho ông Nguyễn Văn Đức Nguyễn Thị Ngọc Vàng, đối với phần đất
diện tích 519m2 trong 2.227m2 Giấy chứng nhận QSD đất số H00359mL do UBND
huyện Tri Tôn cấp ngày 19/12/2005, theo thửa 52 tờ bản đồ 17 mang tên hộ Nguyễn Thị
Vân, ứng các điểm: 1, 2, 3, 4 của Bản đồ hiện trạng khu đất tranh chấp của Công ty
TNHH Đo đạc Nhà đất Thuận Phát ký duyệt ngày 05/8/2024.
Ông Nguyễn Văn Đức bà Nguyễn Thị Ngọc Vàng thanh toán tiếp phần tiền còn
lại cho 169.000.000 đồng cho ông Trần Ngọc Huế - Nguyễn Thị Vân ng các con
Trần Minh Hòa, Trần Minh Hoàng và Trần Ngọc Dung.
Ông Đức Vàng nghĩa vụ liên hệ quan Nhà nước thẩm quyền để
được đăng ký, điều chỉnh, cấp, chuyển nhượng quyền sử dụng đất …theo quy định.
Kể từ khi có đơn yêu cầu thi hành án, bên phải thi hành án không thi hành đầy đủ
khoản tiền trên thì còn phải chịu lãi, theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật
Dân sự 2015, tương ứng với thời gian và khoản tiền chưa thi hành án.
Về chi phí tố tụng: Công nhận tự nguyện của ông Nguyễn Văn Đức Nguyễn
Thị Ngọc Vàng chịu 4.650.000 đồng, bao gồm: Chi phí hợp đồng đo đạc 3.650.000
đồng và chi phí xem xét thẩm định tại chỗ 1.000.000 đồng, theo biên bản quyết toán
31/7/2024 của Tòa án
Về án phí: Các anh chị: Trần Minh Hòa, Trần Minh Hoàng, Trần Ngọc Dung
phải cùng chịu 300.000 đồng án phí dân sthẩm. Ông Nguyễn Văn Đức Trần
Thị Ngọc Vàng cùng chịu 8.450.000 đồng, được khấu trừ vào 300.000 đồng tiền tạm
ứng phí theo biên lai thu số 0012629 ngày 01/7/2024; ông Đức Vàng còn phải nộp
thêm 8.150.000 đồng.
Các đương sự quyền m đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày ktừ ngày
tuyên án (06/9/2024), đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không mặt khi tuyên án
mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được
tống đạt hợp lệ.
(Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
6
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân
sự).
Kèm theo bản án là bản trích đo hiện trạng khu đất duyệt Công ty TNHH Đo đạc
Nhà đất Thuận Phát ký duyệt ngày 05/8/2024.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
- TAT;
- VKS huyn;
- THADS để thi hành.
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;
- Vp. Văn Huệ
Tải về
Bản án số 49/2024/DS-ST Bản án số 49/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 49/2024/DS-ST Bản án số 49/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất