Bản án số 47/2025/DS-ST ngày 28/03/2025 của TAND huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 47/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 47/2025/DS-ST ngày 28/03/2025 của TAND huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Dầu Tiếng (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 47/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/03/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: vay tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản




Bản án số: 47/2025/DS-ST
Ngày: 28-3-2025
“V/v tranh chấp hợp đồng vay tài sản”

- - 



- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Tuấn Nam.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trương Hữu Bình;
2. Ông Hồ Đắc Minh.
- Thư phiên tòa: Trần Thị Thảo Thư Tòa án nhân dân huyện
Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương
tham gia phiên tòa: Bà Đinh Thị Yến– Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng,
tỉnh Bình Dương mở phiên tòa xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số:
499/2024/TLST- DS ngày 01 tháng 10 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng
vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 28/2025/QĐXXST-DS
ngày 07/02/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Nguyễn Diệu H, sinh năm 1973; hộ khẩu thường trú:
114 C/c cư N, phường T, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh;
Đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn Trọng M, sinh năm 1991; địa chỉ: 1
Nguyễn Thị N thuộc Khu đô thị V, phường H, thành phố T, Thành phố Hồ Chí
Minh (Văn bản ủy quyền ngày 16/8/2024).
- Bị đơn: Huỳnh Bích N1, sinh năm 1998; hộ khẩu thường trú: ấp H,
xã M, huyện D, tỉnh Bình Dương;
Nguyên đơn có mặt. Bị đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do.

* Theo đơn khởi kiện ngày 16/8/2024, quá trình tố tụng giải quyết vụ
án, nguyên đơn, đại diện nguyên đơn là ông M trình bày:
2
H N1 mối quan hệ thân thiết. Do cần vốn làm ăn nên N1
nhờ bà H cho vay tiền. Trước lời nhờ vả của bà N1 và sự tin tưởng vào điều kiện
kinh tế hiện tại của bà N1 nên H đã đồng ý cho N1 vay khoảng
1.000.000.000 đồng. Theo thoả thuận N1 chỉ vay ngắn ngày (khoảng 01
tháng) nên hai bên thống nhất sẽ không xác lập hợp đồng vay mượn và tất cả các
vấn đề liên quan đến việc cho vay đều được ghi nhận qua nội dung chuyển
khoản.
Sau đó, N1 tiếp tục mượn H hứa hẹn sau khi việc kinh doanh ổn
định, N1 sẽ chuyển nhượng tài sản đang đứng tên để trả đủ số tiền đã mượn
cho H. tin tưởng nên H tiếp tục chuyển tiền cho N1 235.500.000
đồng. Tổng cộng số tiền cho vay 1.230.500.000 đồng. Hình thức đưa bằng
tiền mặt còn lại chuyển khoản thành nhiều lần đến số tài khoản nhân của
Huỳnh Bích N1, số tài khoản 750324456, tại ngân hàng M1. Cụ thể được ghi
nhận theo sao kê của ngân hàng như sau:
- Lần 1: Ngày 30/03/2024, bà H đã chuyển khoản cho bà Bích N1 số tiền
là: 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng), nội dung: Em N1 vay. Giao dịch
này được ghi nhận theo Uỷ nhiệm chi của Ngân hàng TMCP S (S1), tham
chiếu số 619587726.
- Lần 2: Ngày 03/04/2024, bà H đã chuyển khoản cho bà Bích N1 số tiền
là: 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng), nội dung: Co Hien chuyen T muon.
Giao dịch này được ghi nhận theo Uỷ nhiệm chi của Ngân hàng TMCP S (S1),
mã tham chiếu số 621870274.
- Lần 3: Ngày 05/04/2024, H cho N1 ợn tộng cộng
400.000.000 đồng (bốn trăm triệu đồng). Trong đó, H đưa cho B một
khoản tiền mặt là 105.000.000 đồng (một trăm lẻ năm triệu đồng), còn lại
chuyển khoản cho Bích N1 số tiền là: 295.000.000 đồng (hai trăm chín mươi
lăm triệu đồng), nội dung: T ngọc muon tổng tiền mặt la 400 triệu. Giao dịch
này được ghi nhận theo Uỷ nhiệm chi của Ngân hàng TMCP S (S1), tham
chiếu số 623027058.
- Lần 4: Ngày 07/04/2024, bà H đã chuyển khoản cho Bích N1 số tiền
là: 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng), nội dung: D. Giao dịch này được
ghi nhận theo Uỷ nhiệm chi của Ngân hàng TMCP S (S1), tham chiếu số
623860003.
- Lần 5: Ngày 11/04/2024, bà H đã chuyển khoản cho bà Bích N1 số tiền
là: 200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng), nội dung: Co Hien chuyen tien T
muon. Giao dịch này được ghi nhận theo Giấy báo nợ của Ngân hàng TMCP Đ.
- Lần 6: Ngày 16/04/2024, bà H đã chuyển khoản cho bà Bích N1 số tiền
là: 47.500.000 đồng (bốn mươi bảy triệu năm trăm ngàn đồng), nội dung: Co
Hien chuyen tien T muon. Giao dịch này được ghi nhận theo Giấy báo nợ của
Ngân hàng TMCP Đ.
3
- Lần 7: Ngày 17/04/2024, bà H đã chuyển khoản cho bà Bích N1 số tiền
là: 100.000.000 đồng (một trăm triệu ngàn đồng), nội dung: Co Hien chuyen
tien T muon. Giao dịch này được ghi nhận theo Giấy báo nợ của Ngân hàng
TMCP Đ.
- Lần 8: Ngày 23/04/2024, bà H đã chuyển khoản cho bà Bích N1 số tiền
là: 63.000.000 đồng (Bằng chữ: sáu mươi ba triệu đồng), nội dung: Co Hien
chuyen tien T muon. Giao dịch này được ghi nhận theo Giấy báo nợ của Ngân
hàng TMCP Đ.
- Lần 9: Ngày 27/04/2024, bà H đã chuyển khoản cho bà Bích N1 số tiền
là: 70.000.000 đồng (Bằng chữ: bảy mươi triệu đồng), nội dung: Day 200 trieu
con lay lai. Giao dịch này được ghi nhận theo Uỷ nhiệm chi của Ngân hàng
TMCP S (S1), mã tham chiếu số 634470684.
- Lần 10: Ngày 29/04/2024, H đã chuyển khoản cho Bích N1 số
tiền là: 50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng), nội dung: Ngoc muon 20 ngay
tra. Giao dịch này được ghi nhận theo Uỷ nhiệm chi của Ngân hàng TMCP S
(S1), mã tham chiếu số 635755331.
- Thêm đó, vào ngày 03/04/2024 ngày 11/04/2024, đthêm đảm bảo
việc vay bà H Bích N1 giao kết bằng Hợp đồng vay tiền, chữ ký,
điểm chỉ xác nhận của hai bên, cụ thể:
- Hợp đồng vay tiền ngày 03/04/2024, có nội dung: Tôi cho Bích N1
vay 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng), thời hạn vay từ ngày 03/04/2024
đến ngày 03/05/2024, lãi suất vay l,5%/tháng, số tiền này được chuyển khoản
theo sao kê chuyển khoản nêu trên.
- Hợp đồng vay tiền ngày 11/04/2024, có nội dung: Tôi cho Bích N1
vay 200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng), thời hạn vay từ ngày 11/04/2024
đến ngày 11/05/2024, lãi suất vay l,5%/tháng, số tiền này được chuyển khoản
theo sao kê chuyển khoản nêu trên.
Đến hạn ngày trả nợ, H không thấy bà Bích N1 thực hiện theo đúng
cam kết nên bà khởi kiện N1 những nội dung như sau:
- Buộc bà Huỳnh Bích N1 phải hoàn trả lại cho bà H toàn bộ số tiền bà N1
đã vay là 1.230.500.000 đồng.
- Buộc Huỳnh Bích N1 trả lãi theo Hợp đồng vay tiền đã kết, đối
với hai khoản vay. Tạm tính tổng cộng là 18.000.000 đồng.
+ Hợp đồng vay tiền ngày 03/04/2024: Thời gian tạm tính từ ngày
03/04/2024 đến ngày 03/08/2024 (04 tháng), với số tiền vay 100.000.000 đồng,
với lãi suất 1.5%/tháng. Tạm tính 100.000.000 *1.5% * 04 tháng = 6.000.000
đồng.
4
+ Hợp đồng vay tiền ngày 11/04/2024: Thời gian tạm tính từ ngày
11/04/2024 đến ngày 11/08/2024 (04 tháng), với số tiền vay 200.000.000 đồng,
với lãi suất 1.5%/tháng. Tạm tính 200.000.000 *1.5% * 04 tháng = 12.000.000
đồng.
Như vậy, tổng số tiền H yêu cầu N1 thanh toán là 1.248.500.000
đồng (Bằng chữ: một tỷ hai trăm bốn mươi tám triệu năm ngàn đồng).
Chứng cứ nguyên đơn cung cấp: Đơn khởi kiện; Hợp đồng vay tiền ngày
03/4/2024 (bản sao); Hợp đồng vay tiền ngày 11/4/2024 (bản sao); các ủy nhiệm
chi của ngân hàng S1 (bản photo đóng mộc treo của ngân hàng); Giấy báo nợ
ngân ng B1 (bản photo đóng mộc treo của ngân hàng); Giấy y quyền ngày
16/8/2024 (bản chính).
* Ý kiến của bị đơn:
Trong qtrình tố tụng để giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt
các văn bản tố tụng và các tài liệu, chứng cứ theo quy định pháp luật để báo cho
N1 biết và thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình nhưng bà N1 vắng mặt không
có lý do.
* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Dầu Tiếng ý
kiến:
Quá trình tố tụng cũng như diễn biến tại phiên tòa, Thẩm phán Hội
đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tòa án đã
tiến hành thu thập chứng cứ, công khai chứng cứ, hòa giải, xét xử đúng trình tự,
thủ tục tố tụng. Tại phiên tòa, nguyên đơn mặt. Bị đơn vắng mặt lần thứ hai
không do. Hội đồng xét xử cho phiên tòa được tiếp tục để bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của đương sự. Quan hệ pháp luật tranh chấp “Tranh chấp hợp
đồng vay tài sản”. Về thủ tục tố tụng, không kiến nghị bổ sung hay đề nghị khắc
phục. Về nội dung vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của nguyên đơn.

Từ những tài liệu chứng cứ đã thu thập trong hồ sơ. Sau khi nghe lời
trình bày của các đương sự tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Tại phiên tòa xét xử thẩm, nguyên đơn mặt, bị đơn đã được Tòa
án triệu tập hợp lđến lần thứ hai nhưng vắng mặt không do. Quá trình
tiến hành tố tụng, Tòa án đã thực hiện đầy đcác thủ tục tố tụng để bị đơn thực
hiện các quyền nghĩa vụ của mình khi tham gia giải quyết vụ án. Việc bị đơn
vắng mặt tại phiên tòa là cố tình nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt
theo quy định tại Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
5
[2] Theo đơn khởi kiện ngày 16/8/2024, nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị
đơn thanh toán 1.248.500.000 đồng. Căn cứ quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều
68 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, việc xác định cách tham gia tố tụng
phù hợp quy định của pháp luật.
[3] Bị đơn N1 hộ khẩu thường trú trú tại huyện D, tỉnh Bình
Dương nên vụ án thuộc thẩm quyền thụ lý, giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Dầu Tiếng quan hệ pháp luật tranh chấp là Hợp đồng vay tài sản”
theo quy định tại các Điều 26, 35, 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[4] Xem xét chứng cứ nguyên đơn cung cấp thấy rằng: Hợp đồng vay tiền
ngày 03/04/2024 vay 100.000.000 đồng hợp đồng vay tiền ngày 11/04/2024
vay 200.000.000 đồng, nguyên đơn cung cấp bản chính chữ xác nhận
nợ của bị đơn. Các ủy nhiệm chi ngày 30/3/2024, ngày 03/4/2024, ngày
05/4/2024, ngày 07/4/2024, ngày 27/4/2024, ngày 29/4/2024, giấy báo nợ ngày
11/4/2024, ngày 16/4/2024, ngày 17/4/2024, ngày 23/4/2024 xác nhận của
Ngân hàng TMCP S và Ngân hàng TMCP Đ thể hiện H chuyển tiền vay
cho N1 qua số tài khoản của N1 750324456 với số tiền 1.230.500.000
đồng. Nội dung chuyển khoản có thể hiện việc vay mượn tiền. Tại văn bản cung
cấp thông tin của Ngân hàng T1 Chi nhánh B2 xác nhận số tài khoản
750324456 là của bà Huỳnh Bích N1. Điều này thể hiện bị đơn bà N1 có vay
nhận số tiền trên. Nguyên đơn bà H nhiều lần yêu cầu N1 trả nợ nhưng bà
N1 không thực hiện. Hiện nay, khoản vay đã quá hạn, N1 chưa thanh toán
vi phạm nghĩa vụ trả nợ theo quy định tại Điều 463, 466 của Bộ luật Dân sự năm
2015.
[5] Quá trình thực hiện tố tụng giải quyết vụ án, bị đơn N1 được Tòa
án triệu tập, tống đạt trực tiếp và niêm yết hợp lệ nhưng cố tình vắng mặt không
tham gia các buổi làm việc, buổi mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận
công khai chứng cứ, hòa giải, xét xử để ý kiến về số nợ của nguyên đơn yêu
cầu. Điều này thể hiện bà N1 cố tình trốn tránh nghĩa vụ trả nợ nên yêu cầu khởi
kiện của H được Hội đồng xét xử chấp nhận. Tổng số tiền N1 phải thanh
toán là 1.230.500.000 đồng tiền gốc.
[6] Về lãi suất: Hợp đồng vay tiền ngày 03/04/2024 ngày 11/4/2024
thể hiện lãi suất 1,5%/tháng nên yêu cầu tính lãi từ ngày vay của H được
Hội đồng xét xử chấp nhận theo quy định tại Điều 357, 468 Bộ luật dân sự. Cụ
thể: Hợp đồng vay tiền ngày 03/04/2024: Thời gian tạm tính từ ngày 03/04/2024
đến ngày 03/08/2024 (04 tháng), với stiền 100.000.000 x 1.5% x 04 tháng =
6.000.000 đồng. Hợp đồng vay tiền ngày 11/04/2024: Thời gian tạm nh từ
ngày 11/04/2024 đến ngày 11/08/2024 (04 tháng), với số tiền 200.000.000 x
1.5% x 04 tháng = 12.000.000 đồng. Tổng tiền lãi là 18.000.000 đồng. Quá trình
giải quyết vụ án, nguyên đơn không yêu cầu tính lãi từ tháng 8/2024 đến nay đối
với hai khoản vay trên nên Hội đồng xét xử ghi nhận. Đối với lãi suất trong quá
trình thi hành án sau này thì nguyên đơn thống nhất chỉ yêu cầu lãi suất
10%/năm theo khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.
6
[8] Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Dầu Tiếng ý
kiến về phần các thủ tục tố tụng, diễn biến tại phiên tòa nội dung giải quyết
vụ án là phù hợp với quy định của pháp luật.
[9] Về án phí: Bà N1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên,

- Căn cứ các Điều 26, 35, 39, 92, 147, 227, 228, 266, 271, 273 của Bộ luật
Tố tụng dân sự;
- Căn cứ các Điều 357, 463, 466, 468, 469, 470 của Bộ luật Dân sự năm
2015;
- Căn cứ Nghị quyết số: 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11/01/2019 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca y
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản
của bà Nguyễn Diệu H đối với bà Huỳnh Bích N1.
Buộc Huỳnh Bích N1 phải trách nhiệm thanh toán cho Nguyễn
Diệu H số tiền 1.248.500.000 đồng (một tỷ hai trăm bốn mươi tám triệu năm
trăm ngàn đồng).
Khi bản án hiệu lực pháp luật, ktừ ngày người được thi hành án
đơn yêu cầu thi hành án, nếu người phải thi hành án không thanh toán stiền
trên, thì hàng tháng người phải thi hành án còn phải chịu tiền lãi theo mức lãi
suất quy định tại khoản 2 Điều 357 khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm
2015 tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
2. Về án phí:
2.1. Huỳnh Bích N1 phải chịu 49.455.000 đồng (bốn mươi chín triệu
bốn trămm mươi lăm năm ngàn đồng).
2.2. Hoàn trả cho Nguyễn Diệu H số tiền 24.727.500 đồng (hai mươi
bốn triệu bảy trăm hai mươi bảy ngàn năm trăm đồng) tiền tạm ứng án phí đã
nộp theo biên lai thu số 0000490 ngày 24/9/2024 Chi cục Thi nh án dân sự
huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.
3. Quyền kháng cáo:
- Nguyên đơn mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo Bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 28/3/2025).
- Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo Bản án trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày Bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của pháp luật.
7
4. Quyền thi hành án: Trường hợp Bản án được thi hành án theo quy định
tại Điều 2 của Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người
phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành
án, tnguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại c
Điều 6, 7, 7a Điều 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được
thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- VKSND huyện Dầu Tiếng;
- CC THA DS huyện Dầu Tiếng;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, VT.

 

8


 

9
Tải về
Bản án số 47/2025/DS-ST Bản án số 47/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 47/2025/DS-ST Bản án số 47/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất