Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST ngày 10/03/2025 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 29/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST ngày 10/03/2025 của TAND huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành A (TAND tỉnh Hậu Giang)
Số hiệu: 29/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 10/03/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Tr xin ly hôn với anh L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Huỳnh Ánh Tuyết
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Nguyễn Duy Khương
2. Ông Nguyễn Thành Thái
- Thư phiên t: Nguyễn Kiều Duyên - Thư Toà án nhân dân
huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành tham gia phiên
tòa: Ông Bành Bảo Ngọc - Kiểm sát viên.
Ngày 10 tháng 03 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành,
tỉnh Kiên Giang xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 365/2025/TLST-
HNGĐ ngày 21 tháng 10 năm 2025 về "Tranh chấp ly hôn nuôi con" theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 29/2025/QĐXX-ST, ngày 06 tháng 02 năm
2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 22/2025/QĐST-HNGĐ, ngày 24 tháng 02
năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: ChNguyễn Thị Diệp Tr, sinh năm 1995
Địa chỉ: số nhà 427/7 đường C, khu phố X, thị trấn Ch, huyện B, tỉnh Bình
Thuận.
Chị Tr có mặt tại phiên tòa.
- Bị đơn: Anh Danh Hoàng L, sinh năm 1999
Địa chỉ: khu phố M, thị trấn M, huyện C, tỉnh Kiên Giang.
Anh L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kiện ngày 04/10/2024 trong quá trình giải quyết vụ án
nguyên đơn chị Nguyễn Thị Diệp Tr trình bày:
Chị anh L tự nguyện tìm hiểu tiến đến đến hôn nhân, hai bên tổ
chức lễ cưới theo phong tục tập quán tại địa phương đăng kết hôn theo
quy định pháp luật tại Ủy ban nhân dân thị trấn C, huyện B, tỉnh Bình Thuận vào
ngày 04/03/2019.
Quá trình chung sống, chị anh L 02 người con chung cháu Danh
Hng Bo Tr, sinh ngày 19/03/2019 và Danh Hoàng Bo Nh, sinh ngày 16/8/2022.
Trong thời gian chung sống, những năm đầu hạnh phúc anh chị chung sống rất
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH KIÊN GIANG
------------
Bản án số: 29/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 10/03/2025
V/v:“Tranh chấp ly hôn, nuôi con”
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
hạnh phúc, nhưng thời gian sau thường xảy ra mâu thuẫn và bất đồng trong cuộc
sống, không tiếng nói chung nên vợ chồng thường hay cự cãi bất hòa. Chị đã
cố gắng dàn xếp nhưng không thành nên từ đó vợ chồng đã sống ly thân với nhau
hơn 01 năm nay. Nay tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không
đạt được nên tại phiên tòa, chị Tr khởi kiện và yêu cầu như sau:
Về hôn nhân: Yêu cầu được lyn với anh L;
Vcon chung: Yêu cầu được tiếp tục trực tiếp cm sóc, ni ỡng 02 con
chung là cháu Danh Hng Bảo Tr, sinh ngày 19/03/2019 Danh Hng Bảo Nh,
sinh ngày 16/8/2022; kng yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con chung;
Về tài sản chung nợ chung: ChTr cam kết không có, không yêu cầu giải
quyết.
- Đối với bị đơn anh Danh Hoàng L: Đã được Tòa án tống đạt Thông báo
thụ vụ án, Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai
chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử, các Quyết định hoãn phiên
tòa đúng theo trình tự của Bộ luật tố tụng dân sự quy định nhưng anh L vẫn vắng
mặt không lý do nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến trình bày của bị đơn.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu quan điểm
về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, sự tuân theo pháp
luật của những người tham gia tố tụng và ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Việc tuân thủ pháp luật của Thẩm phán Hội đồng xét xử việc chấp
hành pháp luật của những người tham gia tố tụng là đúng quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015. Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận cho chị
Tr được ly hôn với anh L giao các cháu Danh Hoàng Bảo Tr Danh Hoàng
Bảo Nh cho chị Tr tiếp tục nuôi dưỡng ghi nhận sự tự nguyện của chTr về
việc không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.
NHẬN ĐỊNH:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, trên sở xem xét đầy đủ toàn diện chứng cứ, ý kiến của đương sự. Hội
đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Chị Nguyễn Thị Diệp Tr khởi kiện yêu cầu xin ly hôn và nuôi con với anh
Danh Hoàng L nên quan h tranh chấp của ván Tranh chấp xin ly hôn
nuôi con, bđơn anh L có nơi trú tại khu phố M, thị trấn M, huyện C, tỉnh
Kiên Giang nên tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết ca Tòa án nhân dân
huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a
khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 B luật tố tụng dân sự năm 2015.
Về sự vắng mặt của bđơn: Anh L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng
vắng mặt không lý do, tại phiên tòa chị Tr đồng ý xét xử vắng mặt bị đơn. Căn cứ
3
vào Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt
bị đơn là phù hợp.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Tr anh L tự nguyện chung sống với nhau
đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân thị trấn C, huyện B, tỉnh Bình Thuận;
do đó quan hệ hôn nhân chị Tr và anh L hợp pháp.
Theo chị Tr trình bày trong thời gian chung sống chị anh L sống hạnh
phúc với nhau được một thời gian, sau đó thì bắt đầu xảy ra mâu thuẫn nguyên
nhân chyếu do bất đồng quan điểm với nhau, tính tình vợ chồng không hòa
hợp. Tại phiên tòa, chTrang xác định hiện nay không còn tình cảm với anh L
kiên quyết xin ly hôn, từ đó cho thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chTr anh L
không khả năng đoàn tụ, tình trạng hôn nhân trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu
xin ly hôn của chị Tr đối với anh L theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân
gia đình năm 2014 là phù hợp.
[3] Về quan hệ nuôi con chung: Trong thời gian chung sống chị Tr và anh L
02 nời con chung cháu Danh Hoàng Bảo Tr, sinh ngày 19/03/2019 và Danh
Hng Bảo Nh, sinh ngày 16/8/2022, chị Tr u cầu chăm c, nuôi ỡng con
chung, không u cầu anh L cấp ỡng, nuôi con. Xét thấy ch Tr ngưi trực
tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Tr, cu Nh t khi sinh ra cho đến nay, để
không làm thay đổi môi trường sinh sống của các cháu, Hội đồng xét x thng
nht giao cháu Tr, cháu Nh cho chị Tr chăm sóc, nuôi dưỡng phù hợp với
quy đnh tại các Điều 81, 82, 83 Lut Hôn nhân và gia đình năm 2014. Anh
Danh Hoàng L quyền, nghĩa vthăm nom con không ai đưc cản trở.
Về việc cấp dưỡng nuôi con do chị Nguyễn Thị Diệp Tr không yêu cầu anh
Danh Hng L cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xkhông xem xét, giải
quyết
[4] Về tài sản chung nợ chung: Chị Tr cam kết trong thời gian chung
sống anh chị không tài sản chung nợ chung nên không yêu cầu Tòa án giải
quyết, việc này cũng đã được thông báo cho anh L trong Thông báo thụ lý ván,
nhưng đến nay bị đơn không ý kiến gì phản bác hay có yêu cầu khác, do đó
Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[5] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa về nội dung giải
quyết vụ án là có căn cứ, do đó Hội đồng xét xử ghi nhận xem xét.
[6] Về án phí dân sự thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và
điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
sử dụng án phí lệ phí Tòa án. Chị Tr phải chịu án phí hôn nhân gia
đình theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên;
4
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
147, Điều 227, Điều 228, Điều 266 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015; Điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân đình năm 2014; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Diệp Tr anh Danh
Hoàng L.
2. Về con chung: Giao 02 con chung Danh Hoàng Bảo Tr, sinh ngày
19/03/2019 Danh Hoàng Bảo Nh, sinh ngày 16/8/2022 cho chị Tr trực tiếp
chăm sóc nuôi dưỡng; chị Tr tnguyện không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi
con nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Anh L có quyền và nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
3. Về tài sản chungnợ chung: Hi đồng xét xử không xem xét.
4. Về án p: Chị Nguyễn Thị Diệp Tr phải nộp tiền án phí sơ thẩm là 300.000
đồng (Ba trăm ngàn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ng án phí
300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0005813 ngày
14/10/2024 của Chi cục Thi nh án n shuyện Châu Tnh, tỉnh Kn Giang.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được tống
đạt hợp lệ.
TM. HI ĐNG XÉT XSƠ THM
Nơi nhn: THẨM PN- CHỦ TỌA PHN TÒA
- TAND tnh Kn Giang;
- VKSND huyn Châu Tnh; (Đã ký)
- Chi cục THADS huyn Châu Thành;
- Các đương s;
- Lưu hồ .
Huỳnh Ánh Tuyết
Tải về
Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST Bản án số 29/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất