Bản án số 4610/2024/HNGĐ-ST ngày 25/09/2024 của TAND TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 4610/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 4610/2024/HNGĐ-ST ngày 25/09/2024 của TAND TP. Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Thủ Đức (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 4610/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 25/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Cho ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 4610/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 25-9-2024
V/v: Ly hôn.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THỦ ĐỨC – THÀNH PHỐ HỒ C
MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Lệ Quyên
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Đăng Vạn
2. Bà Đặng Thị Thu Oanh
- Thư ký phiên tòa: Bà Lê Thị Hải Yến Thư ký Tòa án của Tòa án nhân
dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ
Chí Minh tham gia phiên tòa: Bà Trương Thị Ngọc Huệ Kiểm sát viên.
Trong ngày 25 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thủ
Đức, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số:
589/2024/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 3 năm 2024 về việc ly hôn theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 6264/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 8 năm
2024 Quyết định hoãn phiên tòa số: 7408/2024/QĐST-HNGĐ ngày 30 tháng
8 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn:Huỳnh Thị Kim O, sinh năm 1978
Địa chỉ: Số F Đường C, khu phố P, phường L, thành phố T, Thành phố Hồ
Chí Minh.
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Minh L, sinh năm 1979
Địa chỉ: Số F Đường C, khu phố P, phường L, thành phố T, Thành phố Hồ
Chí Minh.
(Các đương sự đều vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện và lời khai tại Tòa án, nguyên đơn bà Huỳnh Thị Kim
O trình bày:
ông Nguyễn Minh L tìm hiểu nhau, tự nguyện sống chung
đăng ký kết hôn ngày 24 tháng 02 năm 2015 tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện T,
tỉnh Phú Yên.
2
Sau khi kết hôn, vợ chồng thuê trọ sinh sống tại nhiều nơi, đến năm 2017
thì mua nhà và chuyển về sinh sống ổn định tại địa chỉ số F Đường C, khu phố P,
phường L, thành phố T đến nay. Quá trình chung sống hạnh phúc đến năm 2019
thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do ông L không lo làm ăn, thường xuyên tụ
tập bạn nhậu nhẹt rồi về chửi mắng, xát với vợ. O nhiều lần khuyên ngăn
chồng thay đổi, mong muốn vợ chồng hòa thuận chăm sóc con cái nhưng ông L
không thay đổi. Từ tháng 6 năm 2023 đến nay, vchồng đã ly thân dù vẫn sống
chung nhà. Nay bà O cảm thấy không còn tình cảm vợ chồng, không thể hàn gắn
đoàn tụ nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Nguyễn Minh
L.
Về con chung: O xác nhận và ông L 01 người con chung tên
Nguyễn Quang Đ, sinh ngày 16 tháng 7 năm 2015. Khi nộp đơn ly hôn, bà O yêu
cầu được quyền trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung yêu cầu
ông L cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 3.000.000 đồng cho đến khi con đủ 18 tuổi.
Bà O trình bày hiện bà làm việc tại Công ty làm về xuất nhập khẩu, thu nhập mỗi
tháng trung bình khoảng 17.000.000 đồng nên đủ điều kiện đlo cho con
mà không cần cấp dưỡng. Do đó, bà xin rút lại yêu cầu đối với ông L về việc cấp
dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung: Bà O xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Nợ chung: Bà O tự khai không có.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ giấy triệu tập
cho ông Nguyễn Minh L đến Tòa án để trình bày lời khai; tham gia phiên họp
kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải nhưng ông L đều
vắng mặt không do không văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn. Do đó, Tòa án không ghi nhận được ý kiến của ông L
và không tiến hành hòa giải được.
Tại phiên tòa:
Nguyên đơn Huỳnh Thị Kim O đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt
vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
Bị đơn ông Nguyễn Minh L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên
tòa đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do.
Phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức:
Về việc tuân theo pháp luật ttụng trong quá trình giải quyết vụ án của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử: Thẩm phán thực hiện đúng nhiệm vụ và quyền hạn
theo quy định của pháp luật; Việc cấp, tống đạt, thông báo các văn bản tố tụng
đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự; Xác định đúng người tham gia tố
tụng; Hội đồng xét xử thực hiện đúng quyền hạn theo quy định của pháp luật.
Về nội dung vụ án: Căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình,
Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức đề nghị Hội đồng xét xchấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Cụ thể, về quan hệ hôn nhân: Cho bà Huỳnh
3
Thị Kim O được ly hôn với ông Nguyễn Minh L; Về con chung: Giao bà O trực
tiếp nuôi dưỡng người con chung tên Nguyễn Quang Đ, sinh ngày 16 tháng 7 năm
2015, ông L không cấp dưỡng nuôi con; Về tài sản chung: tự thỏa thuận; Nợ
chung: Không có; Về án phí: O phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ lời khai của đương sự trong hồ sơ, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Huỳnh Thị
Kim O nộp đơn khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông Nguyễn Minh L, ông L
nơi trú tại phường L, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh. Đây vụ án tranh
chấp về ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Thủ
Đức, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn Huỳnh Thị Kim O đơn yêu cầu
xét xử vắng mặt, bị đơn ông Nguyễn Minh L đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham
gia phiên tòa đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không do. Căn cứ vào
Điều 228 ca Bộ luật Tố tụng dân sự m 2015, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt
tất cả các đương sự.
[3] Xét yêu cầu của đương sự:
Huỳnh Thị Kim O và ông Nguyễn Minh L tự nguyện chung sống và có
đăng ký kết hôn ngày 24 tháng 02 năm 2015 tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện T,
tỉnh PYên theo Giấy chứng nhận kết hôn s07/2015, quyển số 01/2015 nên
hôn nhân giữa O và ông L hợp pháp.
Theo lời khai của O thì sau khi kết hôn được 02 năm tvchồng đã
xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm về lối sống, tính cách,
vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã, xát. O đã cố gắng khuyên ngăn nhưng
ông L đều không thay đổi. Hiện nay, vợ chồng đã ly thân, tình cảm vợ chồng
không còn nên bà O yêu cầu được ly hôn với ông L.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án; thông báo
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; quyết
định đưa ván ra xét xử nhưng ông Nguyễn Minh L không đến Tòa án, không
văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Ông L không đến Tòa án, không văn bản trình bày ý kiến đối với yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn mặc Tòa án đã tống đạt đầy đủ các văn bản tố
tụng theo quy định. Điều đó thể hiện việc ông L cố tình bỏ mặc, không còn quan
tâm đến hôn nhân giữa ông với O. Xét thấy lời khai của O phù hợp với
thực tế nêu trên. Mâu thuẫn giữa O ông L đã thực sự trầm trọng, tình cảm
vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không
thể kéo dài. Do đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân gia đình,
4
Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu ly hôn của Huỳnh Thị Kim O đối với ông
Nguyễn Minh L là có cơ sở chấp nhận.
Về con chung: Có 01 người con chung tên Nguyễn Quang Đ, sinh ngày 16
tháng 7 năm 2015. Xét, O yêu cầu được quyền trực tiếp nuôi dưỡng, không yêu
cầu ông L cấp dưỡng nuôi con. Tại bản trình bày nguyện vọng của trẻ thực hiện
tại Tòa án cũng thể hiện nguyện vọng được sống cùng mẹ. Do đó, đđảm bảo duy
trì sự phát triển ổn định về mọi mặt của trẻ, căn cứ vào Điều 81 của Luật Hôn
nhân và gia đình, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu của nguyên đơn về việc được
quyền trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con phù hợp với tình nh
thực tế nên có căn cứ chấp nhận.
Xét việc bà O trình bày có đủ điều kiện nuôi con nên không yêu cầu ông L
phải cấp dưỡng nuôi con sự tự nguyện của đương sự nên Hội đồng xét xử ghi
nhận.
Về tài sản chung: Bà O xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Nợ chung: O tự khai không , không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
Xét đnghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thủ Đức p
hợp với nhận định của Hi đồng xét xử nên chấp nhận.
[4] Về án phí sơ thẩm: Nguyên đơn bà Huỳnh Thị Kim O phải chịu án phí
về hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 271 và Điều 273 ca Bộ luật Tố tụng dân
sự năm 2015;
Căn cứ vào các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân
và gia đình năm 2014;
Căn cứ vào Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử
dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn:
Về quan hệ hôn nhân: Huỳnh Thị Kim O được ly hôn với ông Nguyễn
Minh L.
Giấy chứng nhận kết hôn số 07/2015, quyển số 01/2015, đăng ký ngày 24
tháng 02 năm 2015 tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện T, tỉnh Phú Yên không còn
giá trị pháp lý.
5
Về con chung: Giao Huỳnh Thị Kim O trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng
giáo dục người con chung tên Nguyễn Quang Đ, sinh ngày 16 tháng 7 năm
2015. Ông Nguyễn Minh L không cấp dưỡng nuôi con.
Người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom con, không
ai được cản trở. Nếu lợi dụng việc thăm nom để gây cản trở hoặc ảnh hưởng xấu
đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền
yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom của người đó.
Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được
cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục con.
Vì quyền lợi mọi mặt của người con, theo yêu cầu của một bên hoặc cả hai
bên Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, thay đổi mức tiền
cấp dưỡng nuôi con hoặc hạn chế quyền thăm nom, chăm c của người không
trực tiếp nuôi con.
Về tài sản chung: Bà Huỳnh Thị Kim O xác định tự thỏa thuận, không yêu
cầu Tòa án giải quyết.
Nợ chung: Bà Huỳnh Thị Kim O tự khai không có.
2. Về án phí: Huỳnh Thị Kim O phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân
gia đình thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng
mà bà O đã nộp tại Biên lai thu tạm ứng số: 0025644 ngày 15 tháng 3 năm 2024
của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà
O đã nộp đủ án phí.
3. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15
(mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND TP. Thủ Đức;
- Chi cục THADS TP. Thủ Đức;
- UBND nơi đăng ký kết hôn;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Lệ Quyên
Tải về
Bản án số 4610/2024/HNGĐ-ST Bản án số 4610/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 4610/2024/HNGĐ-ST Bản án số 4610/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất