Bản án số 46/2024/HNGĐ-ST ngày 27/09/2024 của TAND TP. Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 46/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 46/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 46/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 46/2024/HNGĐ-ST ngày 27/09/2024 của TAND TP. Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Uông Bí (TAND tỉnh Quảng Ninh) |
Số hiệu: | 46/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 27/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bản án ly hôn Tâm - Trịnh |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ UÔNG BÍ
TỈNH QUẢNG NINH
Bản án số: 46/2024/HNGĐ - ST
Ngày 27/9/2024
“V/v Ly hôn "
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Văn Bắc.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Thái Quang Định.
2. Bà Phạm Thị Dung
- Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Thùy Dương – Thư ký Toà án nhân dân
thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh:
Ông Nguyễn Minh Cường – Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 9 năm 2024, tại Hội trường xét xử Toà án nhân dân thành
phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, Tòa án nhân dân thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng
Ninh tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 91/2024/TLST -
HNGĐ ngày 10 tháng 7 năm 2024, về việc "Ly hôn", theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 45/2024/QĐXXST - HNGĐ ngày 22 tháng 8 năm 2024; Quyết định
hoãn phiên tòa số: 29/2024/QĐST – HNGĐ ngày 12/9/2024 giữa các đương sự :
- Nguyên đơn: chị Đặng Thị T, sinh năm 1965.
Địa chỉ: tổ 2, khu 8, phường Vàng D, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, vắng
mặt tại phiên tòa, có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: anh Nguyễn Công Tr, sinh năm 1960.
Địa chỉ: tổ 2, khu 8, phường Vàng D, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, vắng
mặt tại phiên tòa lần thứ 2.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 27/3/2024; bản tự khai; đơn xin xét xử vắng
mặt nguyên đơn chị Đặng Thị T trình bày:
Chị cùng anh Nguyễn Công Tr kết hôn trên cơ sở tình yêu, tự nguyện, có
đăng ký kết hôn vào ngày 08/01/1986, tại Ủy ban nhân phường Vàng D, thị xã
2
(nay thành phố) Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. Sau khi kết hôn vợ chồng chị sinh
sống tổ 2, khu 8, phường Vàng D, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. Quá trình
chung sống vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, không hợp nhau về tính
cách vì anh Tr nghiện rượu, bia và cờ bạc thường xuyên chửi mắng chị vô cớ và
chửi tất cả gia đình anh em bạn bè chị, mâu thuẫn đó ngày càng trầm trọng dẫn tới
chị cùng anh đã sống ly thân nhau từ năm 2017 đến nay và không còn quan tâm tới
nhau nữa. Nay chị thấy tình cảm vợ chồng không thể khắc phục được mà ngày
càng trầm trọng hơn. Chị đề nghị tòa án cho chị được ly hôn anh Tr.
Về con chung: trong quá trình chung sống chị cùng anh Tr có hai con chung
tên Nguyễn Mạnh Quyết, sinh ngày 25/8/1987 và con chung tên Nguyễn Thị
Thanh Thương, sinh ngày 25/11/1990, hiện hai con chung đã thành niên phát triển
bình thường.
Về tài sản chung chị cùng anh tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Bị đơn anh Nguyễn Công Tr đã được Tòa án triệu tập nhiều lần nhưng
không có mặt tại Tòa án để trình bày văn bản nêu quan điểm của anh đối với yêu
cầu xin ly hôn của chị T. Trong quá trình giải quyết vụ án, tòa án đã tống đạt thông
báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập, thông báo phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ
và hòa giải đến anh Tr, anh Tr đã được nhận đầy đủ. Tuy nhiên anh Tr biết toàn bộ
nội dung tòa án đang thụ lý giải quyết vụ án ly hôn, nhưng anh Tr không chấp hành
vắng mặt không có lý do.
Tại biên bản xác minh vào ngày 29/7/2024 tại khu 8, phường Vàng D, thành
phố Uông Bí cung cấp. Chị T kết hôn với ông Trịnh vào năm 1986 trong quá trình
sinh sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn vì hai người không có tiếng nói chung bất
đồng quan điểm sống, dẫn đến cãi nhau, hiện tại chị T và anh Tr sống ly thân nhau,
mặc dù đã được khu phố và gia đình hòa giải nhưng không thể khắc phục được do
mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, nay chị T có nguyện vọng ly hôn đề nghị Tòa án
giải quyết cho ly hôn theo quy định.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, tham
gia phiên tòa phát biểu ý kiến: từ khi thụ lý vụ án, Thẩm phán đã thụ lý đúng thẩm
quyền, việc thu thập chứng cứ, tống đạt các văn bản tố tụng cho các đương sự, thời
hạn giải quyết, chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu đều đảm bảo theo đúng
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã tuân theo
pháp luật tố tụng dân sự.
Nguyên đơn thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của đương sự theo quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Bị đơn không chấp hành pháp luật về nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật Tố
tụng dân sự.
Xét mâu thuẫn vợ chồng chị Đặng Thị T và anh Nguyễn Công Tr là trầm
trọng, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn chị T được ly
hôn với anh Tr, theo quy định tại Điều 51, 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền của Tòa án: chị Đặng Thị T có đơn khởi kiện xin ly hôn
anh Nguyễn Công Tr đều có địa chỉ tổ 2, khu 8, phường Vàng D, thành phố Uông
Bí, tỉnh Quảng Ninh, nên đây là vụ án “Ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28;
khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa
và giữ nguyên quan điểm giải quyết vụ án như nội dung đơn khởi kiện và quá trình
giải quyết vụ án tại Tòa án. Bị đơn đã được triệu tập nhiều lần nhưng không đến
tòa và được triệu tập hợp lệ nhiều lần đến phiên tòa nhưng đều vắng mặt không có
lý do. Căn cứ vào điểm a, b khoản 2 Điều 227, Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố
tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn, theo quy
định của pháp luật.
Vệc tham gia phiên tòa của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố
Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, trong vụ án này, Tòa án có thu thập chứng cứ nên Viện
kiểm sát nhân dân thành phố Uông Bí tham gia phiên tòa sơ thẩm theo quy định tại
Điều 21 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung vụ án:
- Về quan hệ hôn nhân: chị Đặng Thị T và anh Nguyễn Công Tr kết hôn với
nhau trên cơ sở tự do tìm hiểu, tự nguyện đến với nhau có đăng ký kết hôn số: 68
ngày 08/01/1986, tại Ủy ban nhân dân phường Vàng D, thị xã (nay thành phố)
Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, đây là hôn nhân hợp pháp, tiến bộ được pháp luật công
nhận và bảo vệ, đáng lẽ ra hai vợ chồng phải biết trân trọng, nâng niu, vun vén cho
cuộc sống vợ chồng ngày càng hạnh phúc hơn, nhưng chỉ vì trong cuộc sống
thường ngày phát sinh những mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh Tr nghiện rượu, bia
và cờ bạc thường xuyên chửi mắng chị T vô cớ và chửi tất cả gia đình anh em bạn
bè chị, mâu thuẫn đó đã được hai bên nội ngoại khuyên bảo nhiều lần, nhưng anh
Tr vẫn không sửa chữa, dẫn tới hai người sống ly thân nhau từ năm 2017 đến nay,
không còn quan tâm tới nhau nữa. Hiện tại chị T có đơn gửi tới Tòa án xin ly hôn
anh Tr, anh Tr không có mặt và cũng không có ý kiến gì. Khi chị T có đơn xin ly
hôn gửi tới Tòa án nhân dân thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, Tòa án đã tiến
hành các trình tự theo Luật hòa giải đối thoại tại tòa án và Bộ luật Tố tụng dân sự,
Tòa án đã gửi thông báo hợp lệ về việc thụ lý vụ án, thông báo về phiên họp kiểm
tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhiều lần anh Tr đã
được nhận đầy đủ, nhưng anh Tr vẫn không có mặt tại các phiên hòa giải, thể hiện
Tòa án đã thực hiện việc tống đạt đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, anh
Tr đã biết việc chị T khởi kiện vụ án ly hôn nhưng anh Tr không chấp hành pháp
luật, không có mặt để giải quyết việc ly hôn với chị T. Hội đồng xét xử nhận thấy
tình cảm vợ chồng giữa chị T và anh Tr thực sự không còn, mục đích hôn nhân
không đạt được, nên áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và
4
gia đình, chấp nhận yêu cầu của chị Đặng Thị T xin ly hôn anh Nguyễn Công Tr,
xử cho chị T được ly hôn anh Tr là phù hợp với thực tế.
- Về con chung: trong quá trình chung sống chị T với anh Tr có hai con
chung tên Nguyễn Mạnh Quyết, sinh ngày 25/8/1987 và con chung tên Nguyễn Thị
Thanh Thương, sinh ngày 25/11/1990, hiện hai con chung đã thành niên phát triển
bình thường, nên Hội đồng xét xử không đề cập và giải quyết.
- Về tài sản chung: chị Đặng Thị T không yêu cầu tòa án giải quyết, anh Tr
không có ý kiến gì, nên Hội đồng xét xử không đề cập và giải quyết.
[4] Về án phí: chị Đặng Thị T phải chịu án phí dân sự ly hôn sơ thẩm theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Điều 39 Bộ luật dân sự; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35;
điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228,
Điều 238; Điều 266, Điều 267, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản
1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều
27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Đặng Thị T.
1 Về quan hệ hôn nhân: cho chị Đặng Thị T được ly hôn anh Nguyễn Công
Tr.
2 Về án phí: chị Đặng Thị T phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí
sơ thẩm ly hôn, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000đ (ba trăm
nghìn đồng), theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0002695 ngày
04/7/2024, tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, chị
Đặng Thị T đã nộp đủ án phí.
Án xử công khai sơ thẩm, vắng mặt các đương sự, báo cho họ biết quyền kháng
cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết tại nơi cư trú.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Ninh;
- VKSND tỉnh Quảng Ninh;
- VKSND - TPUông Bí;
- Chi cục THADS - TP Uông Bí;
- Các đương sự;
- UBND P Vàng D – TP Uông Bi;
- Lưu hồ sơ;
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
Nguyễn Văn Bắc
5
Tải về
Bản án số 46/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 46/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm