Bản án số 46/2024/HNGĐ-ST ngày 20/08/2024 của TAND huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 46/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 46/2024/HNGĐ-ST ngày 20/08/2024 của TAND huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Văn Chấn (TAND tỉnh Yên Bái)
Số hiệu: 46/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: 1. Về quan hệ hôn nhân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYN VĂN CHN
TNH YÊN BÁI
Bn án s: 46/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 20-8-2024
V/v: Ly hôn và tranh chp nuôi con.
CNG HOÀ XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN VĂN CHẤN,TNH YÊN BÁI
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Thành Long.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Hà Công Thắng;
2. Bà Trần Thanh Thủy.
- Thư ký phiên tòa: Bà Phạm Thị Bích Thảo - Thư ký Toà án nhân dân huyện
Văn Chấn, tỉnh Yên Bái.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái tham gia
phiên tòa: Ông Lưu Thượng Thống - Kiểm sát viên
Ngày 20 tháng 8 năm 2024 Toà án nhân dân huyện V, tỉnh Yên Bái xét xử sơ
thẩm công khai vụ án thụ số: 87/2024/TLST-HNGĐ ngày 06 tháng 5 năm 2024
về việc ly hôn tranh chấp về nuôi con theo Quyết định đưa ván ra xét xử số
36/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 7 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa
số: 40/2024/QĐST-HNGĐ ngày 30 tháng 7 năm 2024; thông báo mở lại phiên tòa
số: 138/2024/TB -TA ngày 05 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Hoàng Văn T, sinh năm 1993; Địa chỉ: Tổ dân phố S, thị
trấn S, huyện V, tỉnh Yên Bái. Vắng mặt - Có đơn xin vắng mặt.
- Bị đơn: Chị Thị N, sinh năm 1995; Địa chỉ: Tổ dân phố S, thị trấn S,
huyện V, tỉnh Yên Bái. Vắng mặt không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Nguyên đơn anh Hoàng Văn T trong đơn khởi kiện và B tự khai trình bày: Anh
Hoàng Văn T và chị Vì Thị N kết hôn trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn vào
ngày 22 tháng 4 năm 2019 tại Ủy ban nhân dân S (nay thị trấn S), huyện V,
tỉnh Yên Bái. Sau khi kết hôn vợ chồng về chung sống tại tổ dân phố S, thị trấn S,
huyện V, tỉnh Yên Bái. Trong thời gian vợ chồng chung sống do tính tình không
hợp nên nhiều lần xảy ra mâu thuẫn, mâu thuẫn vợ chồng đã được gia đình hai bên
hòa giải nhiều lần nhưng không có kết quả. Từ tháng 5/2022, anh và chị N sống ly
thân cho đến nay, vợ chồng không quan tâm đến nhau nữa. Anh T xác định tình cảm
vợ chồng không còn, đề nghị Tòa án giải quyết cho anh T ly hôn chị N.
2
- Về con chung: Anh Hoàng Văn T chị Vì Thị N 01 con chung cháu
Hoàng Minh K, sinh ngày 07/02/2020. Anh Hoàng Văn T có nguyện vọng trực tiếp
nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu chị N phải cấp dưỡng nuôi con chung.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ vụ án triệu tập hợp lệ nhiều
lần nhưng chị Vì Thị N không có mặt để giải quyết vụ án. Anh T cung cấp cho Tòa
án số điện thoại của chị N là 0397515103, Tòa án đã liên lạc thông báo về việc thụ
giải quyết cũng như các văn bản tố tụng cho chị N, chị N không nộp lời khai,
không đến Tòa án để giải quyết.
Tại biên bản xác minh ngày 07/6/2024, Tổ trưởng tổ dân phố S, thị trấn S,
huyện V cung cấp nội dung: Anh Hoàng Văn T và chị Vì Thị N kết hôn năm 2019.
Trong thời gian vợ chồng chung sống do tính tình không hợp nên nhiều lần xảy ra
mâu thuẫn. Tháng 5/2022, anh T và chị N xảy ra mâu thuẫn, chị N bỏ đi làm ăn, vợ
chồng sống ly thân từ đó đến nay, không quan tâm đến nhau nữa. Anh T chị N
có 01 con chung là cháu Hoàng Minh K, sinh ngày 07/02/2020, hiện do anh T trực
tiếp nuôi dưỡng.
Xác minh tại Công an thị trấn S, huyện V, chị Vì Thị N có hộ khẩu thường trú
tại tổ dân phố S, thị trấn S, huyện V. Hiện nay Vì Thị N vắng mặt tại nơi cư trú.
* Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:
- Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét
xử trong quá trình giải quyết vụ án tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật
Tố tụng dân sự, việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn tham gia tố tụng dân s
kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là hoàn toàn
đúng quy định của pháp luật Tố tụng dân sự. Bị đơn được Tòa án tống đạt các văn
bản và triệu tập công khai chứng cứ hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt không có lý do đã
vi phạm Điều 70,72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án: Căn cứ vào khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 81,
Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 147;
điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điu 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng
dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, đề nghị Hội đồng xét xử:
Chấp nhận đơn yêu cầu xin ly hôn của anh Hoàng Văn T.
+ Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Hoàng Văn T được ly hôn với chị Vì Thị
N.
+ Về con chung: Giao cháu Hoàng Minh K, sinh ngày 07/02/2020 cho anh
Hoàng Văn T trực tiếp nuôi dưỡng, chị Thị N không phải cấp dưỡng nuôi con
chung.
+ Về tài sản chung và nợ chung: Anh Hoàng Văn T không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên không xem xét.
+ Về án phí dân sự sơ thẩm: Anh Hoàng Văn T phải chịu án phí theo quy định
của pháp luật.
3
+ Về quyền kháng cáo: Đề nghị tuyên quyền kháng cáo của các đương sự theo
quy định của pháp luật
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn chị Thị N có đăng ký hộ khẩu tại tổ dân phố
S, thị trấn S, huyện V, tỉnh Yên Bái, vụ án do Tòa án nhân dân huyện Văn Chấn,
tỉnh Yên Bái thụ giải quyết đúng thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 28,
điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật, nhưng
tại phiên tòa chị Vì Thị N vẫn vắng mặt không có lý do. Đại diện Viện kiểm sát đ
nghị Hội đồng xét xử, xét xử vắng mặt bị đơn do đã được triệu tập hợp lệ đến lần
thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do thể hiện thái độ cố tình trốn tránh nghĩa vụ
đối với nguyên đơn. Anh Hoàng Văn T vắng mặt đơn xin xét xử vắng mặt. Do
đó, căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228; Điều 238 của Bộ
luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử quyết định xét xvắng mt anh Hoàng Văn T
và chị Vì Thị N.
[3] Về quan hệ tranh chấp: Anh Hoàng Văn T chị Thị N kết hôn tự
nguyện đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã S (nay thị trấn S), huyện V,
tỉnh Yên Bái. Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và Gia đình là
hôn nhân hợp pháp.
Anh Hoàng Văn T chThị N phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân
mâu thuẫn do vợ chồng tính tình không hợp, anh T chị N đã sống ly thân từ
tháng 5/2022 cho đến nay. Hội đồng xét xử thấy rằng mâu thuẫn giữa anh T và chị
N đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
hôn nhân không đạt được. Do vậy yêu cầu xin ly n của anh T phù hợp với quy
định tại khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình nên Hội
đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về con chung: Anh Hoàng Văn T và chị Vì Thị N có 01 con chung là cháu
Hoàng Minh K, sinh ngày 07/02/2020. Anh Hoàng Văn T có nguyện vọng trực tiếp
nuôi dưỡng cháu Hoàng Minh K, không yêu cầu chị N phải cấp dưỡng nuôi con
chung. Hội đồng xét xthấy rằng, trong quá trình giải quyết vụ án chị Thị N
không đến Tán để trình bày về nguyện vọng nuôi con là cố tình trốn tránh trách
nhiệm vcon chung, vậy việc giao con cho chị N nuôi dưỡng không được đảm
bảo quyền lợi của con chưa thành niên. Do đó cần giao cho anh T trực tiếp nuôi
dưỡng.
Việc anh T không yêu cầu chị Thị N phải cấp dưỡng nuôi con là tự nguyện,
Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[5] Về tài sản nợ chung: Anh Hoàng Văn T không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về án phí và quyền kháng cáo: Anh Hoàng Văn T phải chịu án phí dân sự
sơ thẩm ly hôn. Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
4
Quan điểm về việc giải quyết vụ án của Đại diện Viện kiểm sát phù hợp với
quy định của pháp luật, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật
Hôn nhân Gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều
228; Điều 238; Điều 271; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều
27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ
phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Hoàng Văn T.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Hoàng Văn T được ly hôn chị Vì Thị N.
2. Về con chung: Giao cho anh Hoàng Văn T được trực tiếp nuôi dưỡng con
Hoàng Minh K, sinh ngày 07/02/2020 đến khi con chung đủ 18 tuổi hoặc khi
thay đổi khác. Chị Vì Thị N không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con quyền, nghĩa vụ thăm nom
mà không ai được cản trở.
3. Về án phí: Anh Hoàng Văn T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng)
án phí dân sự sơ thẩm ly hôn được trừ vào 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm
ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số AA/2023/0000703 ngày 06/5/2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái, anh Hoàng Văn T đã nộp
đủ án phí.
4. Quyền kháng cáo: Anh Hoàng Văn T chThị N được quyền kháng
cáo Bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc ngày niêm yết Bản
án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự,người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thoả
thuận Thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân
sự; thi hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Yên Bái;
- VKSND huyện Văn Chấn;
- Chi cục THADS huyện Văn Chấn;
- UBND thị trấn Sơn Thịnh;
- Các đương sự;
- Lưu: VT, TA, HSVA.
TM HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thành Long
5
Tải về
Bản án số 46/2024/HNGĐ-ST Bản án số 46/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 46/2024/HNGĐ-ST Bản án số 46/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất