Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST ngày 27/09/2024 của TAND TP. Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 45/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST ngày 27/09/2024 của TAND TP. Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Uông Bí (TAND tỉnh Quảng Ninh)
Số hiệu: 45/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Nguyễn Thị N ly hôn, tranh chấp về nuôi con với anh Hoàng Văn H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ UÔNG BÍ
TỈNH QUẢNG NINH
Bản án số: 45/2024/HNGĐ-ST
Ngày 27-9-2024
Về việc ly hôn, tranh chấp
về nuôi con”
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG NINH
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán-Chủ tọa phiên tòa: Bà Tô Thị Thịnh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Nguyễn Thị Thương.
2. Bà Phạm Thị Dung.
Thư ký phiên tòa: Bà Thị Huyền Trang Thư Tòa án nhân dân
thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh
tham gia phiên tòa: Bà Lê Thị Kiều Oanh - Kiểm sát viên.
Ngày 27 tháng 9 năm 2024, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân thành
phố Uông , tỉnh Quảng Ninh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ số
65/2024/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 5 năm 2024 vviệc Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 41/2024/QĐXXST-HNGĐ
ngày 20 tháng 8 năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa số 30/2024/QĐST-
HNGĐ ngày 18 tháng 9 năm 2024 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị N; địa chỉ trú: tổ 6, khu N, phường K,
thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, vắng mặt (có đơn xin xét xử vắng mặt).
2. Bị đơn: Anh Hoàng Văn H; địa chỉ trú: tổ 6, khu N, phường K, thành
phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện, bản tự khai, tại phiên hoà giải tại đơn xin t xử
vắng mặt, nguyên đơn chị Nguyễn Thị N trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị N tự nguyện kết hôn với anh
Hoàng Văn H vào ngày 11/11/2005, đăng kết hôn tại UBND phường M,
thị Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh. Sau khi kết hôn, vợ chồng chị về sống tại
khu T, phường M, thị Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2019 (sau khi
chị đi du học tại Rumani về nước) thì bố mẹ đẻ của chị xây nxong cho vợ
chồng chị về sinh sống tại tổ 6, khu N, phường K, thành phố Uông Bí, tỉnh
Quảng Ninh. Quá trình chung sống vợ chồng được khoảng 5 năm đầu hòa thuận,
hạnh phúc; sau đó vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng
bất đồng quan điểm sống, anh H không hỗ trợ chị trong việc chăm sóc con cái
2
tài chính. Tnăm 2012 đến năm 2014, chị đi học tại Huế; từ năm 2015 đến
năm 2018, chị đi học tại Rumani. Khi chị về nước thì tình cảm vợ chồng không
hòa hợp, anh H đã nhiều lần bạo lực đối với chị như ném bát vào người chị. Mâu
thuẫn vợ chồng chị cũng đã được bố mẹ hai bên hòa giải tuy nhiên không có kết
quả. Vợ chồng chị sống ly thân từ tháng 9 năm 2023 cho đến nay, khi ly thân
mặc dù sống cùng một nhà nhưng không ngủ cùng một phòng. Nay chị xác định
tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung vợ chồng không hạnh phúc, chị
đề nghị Toà án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Hoàng Văn H.
- Về con chung: qtrình chung sống giữa chanh H có 02 con chung
tên Hoàng Thu T, sinh ny 06/5/2007 và Hoàng Vân N, sinh ngày 02/11/2011.
Nay ly hôn chị nhận nuôi con Hoàng Vân N, đanh H ni con Hoàng Thu T đến
tuổi trưởng thành, không ai phải cấp ỡng nuôi con cho nhau.
- Về i sản chung và nợ chung: Chị Nguyễn Thị N không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
- Về án phí: đề nghị Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật.
* Tại bản tự khai, tại phiên hoà giải, bị đơn anh Hoàng Văn H trình bày:
- Vquan hhôn nhân: Anh Hoàng Văn H chị Nguyễn Thị N kết n
với nhau trênsở t nguyện có đăng ký kết hôn ti Ủy ban nhân dân phường M,
thị Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh vào ngày 11/11/2005. Sau khi kết hôn, vợ
chồng anh về sống tại hai gian ntập thể Trung tâm kthuật địa chính của
STài nguyên Môi trường Quảng Ninh thanh lý cho anh tại khu T, phường
M, thị Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh. Đến năm 2019 (sau khi ch N đi du
học tại Rumani về nước) tvchồng anh chuyển về sinh sống tại tổ 6, khu N,
phường K, thành ph Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh. Quá trình chung sống vợ
chồng a thuận hạnh phúc, không xảy ra mâu thuẫn, không như lời chị N
trình bày anh nh vi bạo lực đối với chị N như ném bát vào người chị N
(chị N vu khống anh). Giữa anh và chị N cũng không thời gian sống ly thân,
hiện nay vợ chồng anh vẫn sống cùng nhà, vợ chồng vẫn quan hsinh bình
thường. Nay chị N đề nghị a án giải quyết ly n anh, quan điểm của anh là
không đồng ý ly hôn tình cảm vợ chồng vẫn bình thường, không mâu
thuẫn, anh vẫn yêu thương chị N.
Ngoài ra anh Hoàng Văn H còn cho biết: kể từ năm 2019 chị N về nước,
chị N đã lối sống buông thả như ăn mặc hở hang, đi sớm về khuya không
theo trật tự của một gia đình; lối sống tính cách của chị N đã thay đổi hoàn
toàn không còn như xưa nữa, thường xuyên mạt xát chồng con.
- Về con chung: giữa anh chị N có hai con chung Hoàng Thu T,
sinh ngày 06/5/2007 Hoàng Vân N, sinh ngày 02/11/2011 nchị N trình
bày là đúng. Vì anh không đồng ý ly hôn với chị N nên anh không có quan điểm
về con chung. Còn trong trường hợp mà Tòa án giải quyết chị N được ly hôn với
anh thì anh đề nghị Tòa án phải giải quyết đồng thời chia đôi tài sản chung của
vợ chồng và chia đôi con cái.
- Về tài sản chung: trước khi anh lấy chị N, anh đã hai gian nhà tập
thể Trung tâm kỹ thuật địa chính của STài nguyên Môi trường Quảng Ninh
3
thanh cho anh. Sau khi cưới chị N về, vợ chồng anh về chung sống tại hai
gian nhà tập thể đó. Đến năm 2015, chị N đi du học nước ngoài (Rumani), thì ba
bố con anh vẫn ăn , sinh hoạt tại n nhà đó. Đến khoảng đầu năm 2019 chị N
về nước, vợ chồng anh bàn bạc nhau xây dựng nhà cho khang trang trên mảnh
đất của anh được Trung tâm kỹ thuật địa chính của S Tài nguyên Môi
trường Quảng Ninh thanh cho anh. Biết được ý định đó tbố vợ anh ông
Nguyễn Văn H1 gọi riêng anh lên bảo: “vợ chồng tôi một mảnh đất trống
cho vợ chồng anh chị xây nhà trên này địa điểm đẹp hơn gần bố mẹ thì
sẽ tiện chăm sóc sau này về già (vì nhà vợ anh không có con trai). Còn việc sang
tên đất cho hai vợ chồng thì chúng mày không phải lo, lúc nào sang tên cũng
được hoặc khi hai cháu lớn, trưởng thành thì sẽ sang tên cho hai cháu. Còn căn
nhà mà vợ chồng chúng tôi đang thì để lại cho Phương Thành” (Phương là em
gái vợ anh). Biết được tinh thần nvậy nên anh vbàn bạc với chị N quyết
định y nhà trên đất của bố mẹ vợ tại tổ 6, khu N, phường K, thành phố Uông
Bí, tỉnh Quảng Ninh. Khi đang xây nhà thì vợ chồng anh bán hai gian nhà tập
thể Trung tâm kỹ thuật địa chính của STài nguyên và Môi trường Quảng
Ninh thanh lý cho anh được khoảng 230.000.000đ (hai trăm ba mươi triệu đồng).
Trưc khi i chị N, mẹ đẻ anh đưa cho anh số tiền 100.000.000 đồng (anh đã
đưa số tiền này cho chị N). Trước khi chị N đi du hc tại Rumani, mặc học
bổng nhưng bố mẹ đẻ anh đưa cho anh số tin 300.000.000 đồng (anh ng đưa số
tin trên cho chị N). Sau khiy nhà xong, anh về thì bố mẹ đẻ anh có đưa cho
anh stin 200.000.000 đồng (anh cũng đưa số tiền trên cho chị N). Khi chuẩn b
y nhà, anh n với chN nựa tiền nong y nhà 2 tầng thôi, nhưng chị N bảo:
anh không phải lo cứ xây 3 tầng, tiền bản cũng đã hòm rồi, mai kia chbán hai
gian nhà thanh phường M, Quảng Yên cũng đủ. Khi y xong ntừ năm
2019, vợ chồng anh ng c con ăn , sinh sống n ấm cho đến y giờ. Hiện
nay, vợ chồng anh không nnần ai.
Nay chị N đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn anh, giải quyết vấn đề con
chung nhưng không đề nghTòa án chia tài sản chung của vợ chồng, anh không
đồng ý, anh chỉ đồng ý ly hôn khi Tòa án phải giải quyết đồng thời chia đôi i
sản chung của vợ chồng và chia đôi con cái.
Ngoài ra anh Hoàng Văn H cũng khẳng định: mặc đã được Tòa án
giải thích về việc nếu đề nghị chia tài sản chung của vợ chồng là ngôi nhà 3 tầng
cùng các tài sản trong gia đình, trị giá khoảng 2.700.000.000 đồng ược y
dựng trên đất của bố mẹ vợ) tại tổ 6, khu N, phường K, thành phố Uông Bí, tỉnh
Quảng Ninh thì anh H phải đơn yêu cầu về việc chia tài sản chung của vợ
chồng cùng các tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình, tuy nhiên
anh H cho rằng việc làm đơn chia tài sản chung của vợ chồng là trách nhiệm của
nguyên đơn (bị đơn không phải làm việc này). Anh H vẫn giữ nguyên quan điểm
như trong hai đơn anh đã gửi Tòa án nội dung biên bản làm việc ngày
02/8/2024.
Trong đơn khởi kiện chị N nói vtài sản chung: chị N anh tthỏa
thuận là không đúng chị N chưa bao giờ thỏa thuận với anh về việc này, thậm
4
chí khi anh đề cập đến vấn đề chia tài sản thì chị N gạt phắt đi không tiếp
chuyện và nói là tất cả để Tòa án giải quyết.
- Về nợ chung: vchồng anh không nợ ai, không cho ai vay nợ, không đề
nghị Tòa án giải quyết.
- Về án phí: đề nghị Toà án giải quyết theo quy định của pháp luật.
* Tòa án tiến hành lấy lời khai của các con trên bảy tuổi của chị N và anh H
các cháu Hoàng Thu T Hoàng Vân N. Khi được hỏi ý kiến, các cháu đều
trình bày: nếu bố mẹ ly hôn, các cháu nguyện vọng được cùng với mẹ
mẹ quan tâm và chăm sóc các cháu tốt hơn.
Tuy nhiên, ngày 16/9/2024, Toà án nhận được Đơn trình bày của cháu
Hoàng Thu T với nội dung: tại biên bản lấy lời khai ngày 19/6/2024, cháu
nguyện vọng với mẹ, tuy nhiên nay suy nghĩ lại nếu bố mẹ cháu phải ly hôn
thì cháu nguyện vọng với bố mong muốn bố vẫn cho cháu được tiếp tục
học tập tại Trường THPT Uông năm nay cháu học lớp 12 năm cuối cấp
nên không muốn chuyển trường.
* Tòa án tiến hành xác minh tại địa phương, ông Nguyễn Văn S Khu phó
khu N, phường K, thành phố Uông cho biết: Chị Nguyễn Thị N anh
Hoàng Văn H kết hôn hợp pháp theo quy định của pháp luật. Quá trình chung
sống vợ chồng hoà thuận, hạnh phúc cho đến khoảng mấy năm gần đây tvợ
chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân chủ yếu bất đồng quan điểm sống,
tính cách trái ngược nhau vợ chồng không tìm được tiếng nói chung. Tổ dân
khu phố đã hoà giải nhiều lần nhưng không kết quả. Nay chị N đơn khởi
kiện u cầu Toà án giải quyết ly hôn với anh H tại Toà án, đề nghị Toà án giải
quyết theo quy định của pháp luật. Quá trình chung sống giữa chị N anh H có
02 con chung là Hoàng Thu T và Hoàng Vân N, hiện tại các con chung của chị N
anh H đều phát triển khoẻ mạnh, nh thường; đề nghị Tán căn cứ vào các
quy định pháp luật để giải quyết. Việc chị N và anh H có tài sản chung, nợ chung
hay không thì địa phương không nắm được.
* Tại phiên tòa, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân thành phố Uông
phát biểu ý kiến:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử Thư
ký phiên tòa quá trình tiến hành tố tụng, giải quyết vụ án đã thực hiện đúng các
quy định của pháp luật tố tụng dân sự; qtrình tham gia tố tụng, nguyên đơn,
bị đơn đã chấp hành thực hiện đầy đủ các quyền nghĩa vụ của mình theo
quy định tại các Điều 70, 71, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn; áp dụng khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, các Điều 81,
82 và 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình, giải quyết cho chị Nguyễn Thị N được
ly hôn với anh Hoàng Văn H; giao con chung tên Hoàng Thu T, sinh ngày
06/5/2007 cho anh H trực tiếp nuôi dưỡng; giao con chung tên Hoàng Vân N,
sinh ngày 02/11/2011 cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng; hai bên không phải cấp
5
dưỡng nuôi con cho nhau; về tài sản chung và nợ chung: các đương sự không đ
nghị giải quyết nên không xem xét, giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Tòa án nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: n cứ o đơn khởi kiện của chị Nguyễn Thị N thì
đây là vụ án “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” quy định tại khoản 1 Điều 28 của
Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn, anh Hoàng Văn H đăng thường trú tại tổ
6, khu N, phường K, thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh nên vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Uông Bí theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về việc xét xử vắng mặt đương sự: trong quá trình xét xử vụ án, bị đơn anh
Hoàng Văn H đưc Tòa án triu tp hp l đến phiên toà ln th hai nhưng vắng
mặt (không do) và không đơn xin xét x vng mặt; nguyên đơn chị
Nguyn Th N có đơn xin xét xử vng mt nên Hội đồng xét x tiến hành xét x
v án vng mặt nguyên đơn bị đơn theo quy định tại đim b khoản 2 Điều
227; các khon 1, 3 Điều 228 và Điều 238 ca B lut T tng dân s.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị N anh Hoàng Văn H tự
nguyện về chung sống với nhau, đăng kết hôn theo quy định nên được
pháp luật bảo vệ. Quá trình chung sống, giữa chị N anh H xảy ra mâu
thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng tính tình không hợp, bất đồng quan điểm
sống nên vợ chồng xảy ra cãi mắng, chửi bới, xúc phạm nhau, hiện nay cả hai
đã sống ly thân, mặc vẫn sống cùng một nhà nhưng cả hai không quan tâm,
chăm sóc nhau. Nay chị N đnghị Toà án giải quyết cho ly hôn với anh H
tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung vợ chồng không hạnh phúc
nhưng anh H không đồng ý ly hôn, anh chỉ đồng ý khi Toà án giải quyết chia đôi
tài sản chung của vợ chồng và chia đôi con cái.
Hội đồng xét xử thấy: mâu thuẫn giữa chị N và anh H là có thật, mâu thuẫn
đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt
được nên cần chấp nhận cho chị N được ly hôn anh H theo quy định tại khoản 1
Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình.
[2.2] Về con chung:
Chị Nguyễn Thị N anh Hoàng Văn H hai con chung cháu Hoàng
Thu T, sinh ngày 06/5/2007 và Hoàng Vân N, sinh ngày 02/11/2011; chị N nhận
nuôi dưỡng con chung Hoàng Vân N, đanh H nuôi dưỡng con chung Hoàng
Thu T đến tuổi thành niên, hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con cho nhau.
Còn anh H có quan điểm: trong trường hợp phải ly hôn với chị N thì anh đề nghị
Toà án giải quyết chia đôi tài sản, chia đôi con cái, anh nuôi con nào cũng được.
Hội đồng xét xử thấy, khi được hỏi ý kiến của con chung trên bảy tuổi, thì
cả hai cháu Hoàng Thu T và Hoàng Vân N đều có nguyện vọng ở với chị N. Tuy
6
nhiên sau đó cháu T đơn trình bày gửi tới Toà án, theo đó cháu nguyện
vọng với bố. Do đó, cần giao cho chị N được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con
chung Hoàng Vân N; giao cho anh H được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con
chung Hoàng Thu T cho đến khi các con chung đến tuổi thành niên; hai bên
không phải cấp dưỡng nuôi con cho nhau phù hợp với nguyện vọng của con
chung và quy định của pháp luật.
[2.3] Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị N không yêu cầu Toà án giải quyết;
còn anh Hoàng Văn H trình bày trong các Đơn gửi tới Toà án cũng như trong bản
tự khai, biên bản hoà giải về việc vợ chồng anh ngôi nhà 3 tầng, được xây
dựng trên đất của bố mẹ chị N; giá trị ngôi nhà các tài sản, vật dụng trong gia
đình hiện nay khoảng 2.700.000.000đ (hai tỷ bảy trăm triệu đồng), anh H đề nghị
giải quyết chia đôi giá trị tài sản trên. Tuy nhiên anh H cho rằng anh không làm
đơn yêu cầu chia tài sản chung của vợ chồng việc này thuộc về trách nhiệm
của chị N.
Hội đồng xét x thấy: việc chị N không đề nghị Toà án giải quyết chia tài
sản chung của vợ chồng nên Toà án không thụ lý, giải quyết đúng quy định
của pháp luật. Việc anh H đnghị Toà án giải quyết chia tài sản chung của v
chồng nhưng anh H không đơn u cầu chia tài sản, mặc dù đã được Tán
giải thích, lập biên bản ràng về vấn đề này; vì vậy Toà án không có căn cứ để
giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng chị N, anh H.
[2.4] Về nợ chung: Chị Nguyễn Thị N anh Hoàng Văn H đều xác định
vợ chồng không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét
xử không xem xét, giải quyết.
[3] Ván phí: Chị Nguyễn Thị N nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên
phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
[4] Về quyền kháng cáo: các đương sự quyền kháng cáo theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82 Điều 83 Luật Hôn
nhân và Gia đình; khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, khoản 4 Điều 147, đim b
khoản 2 Điều 227, các khon 1, 3 Điều 228, Điu 238, Điều 271, Điều 273 Bộ
luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí
Tòa án.
Tuyên xử: chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị N được ly hôn anh Hoàng Văn H.
2. Về con chung: giao cho chị Nguyễn Thị N quyền, nghĩa vụ trực tiếp
trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung tên là Hoàng Vân N, sinh
ngày 02/11/2011; giao cho anh Hoàng Văn H quyền, nghĩa vụ trực tiếp trông
nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung tên Hoàng Thu T, sinh ngày
7
06/5/2007, kể từ ngày xét xử (ngày 27/9/2024) cho đến khi các con chung thành
niên (đủ 18 tuổi).
Chị Nguyễn Thị N anh Hoàng Văn H không phải cấp dưỡng nuôi con
cho nhau.
Chị Nguyễn Thị N và anh Hoàng Văn H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con.
Chị Nguyễn Thị N anh Hoàng Văn H cùng c thành viên gia đình không
được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con.
3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị N phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng)
án phí dân sự ly hôn thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí
300.000đ (ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí
Tòa án số 0002651 ngày 16 tháng 5 năm 2024 của Chi cục thi hành án dân sự
thành phố Uông Bí. Chị N đã nộp đủ tiền án phí.
4. Về quyền kháng cáo: đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng
cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ktừ ngày bản án
được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại c Điều 6, 7, 7a 9 Luật thi
hành án n sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Viện KSND thành phố Uông Bí;
- TAND tỉnh Quảng Ninh;
- Chi cục THADS thành phố Uông Bí;
- Các đương sự;
- Cơ quan đã thực hiện việc ĐKKH
(UBND phường M, thị Quảng Yên, tỉnh
Quảng Ninh);
- Lưu HS + VP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Tô Thị Thịnh
Tải về
Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất