Bản án số 44/2025/HNGĐ-ST ngày 07/05/2025 của TAND huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 44/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 44/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 44/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 44/2025/HNGĐ-ST ngày 07/05/2025 của TAND huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Ngọc Hiển (TAND tỉnh Cà Mau) |
Số hiệu: | 44/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 07/05/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Về Hôn nhân |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NG
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 44/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 07 – 5 – 2025
V/v “Tranh chấp xin ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NG, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Huỳnh Minh Tính
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Đào Văn Tươi
Ông Trần Thanh Liêm
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Ân Tình - Là Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Ng, tỉnh Cà Mau.
Ngày 07 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ng xét xử sơ
thẩm công khai vụ án thụ lý số: 16/2025/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 02 năm 2025
về “Tranh chấp xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
30/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 3 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa
số 31/2025/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 4 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Tô Kim N, sinh năm 1981 (Có mặt)
Cư trú: Khóm 7, phường 8, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Ông Võ Trúc B, sinh năm 1975 (Vắng mặt)
Cư trú: Ấp Biện Nhạn, xã Viên An Đông, huyện Ng, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG CỦA VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 03 tháng 02 năm 2025 nguyên đơn bà Tô Kim N
trình bày:
Về Hôn nhân: Tôi và ông B tự nguyện chung sống và tổ chức đám cưới với
nhau vào năm 2006, có đăng ký kết hôn tại phường 8, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà
Mau. Hôn nhân giữa tôi và anh B là hôn nhân tự nguyện.
Nguyên nhân xảy ra mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm, thường
hay cự cãi, hai người tính tình không còn phù hợp, sống với nhau không cảm thấy
hạnh phúc, gia đình có hàn gắn nhiều lần nhưng không có kết quả. Nay bản thân xét
thấy tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân không hạnh phúc, không thể duy trì
bền lâu được nên tôi yêu cầu xin được ly hôn với ông B.
2
Về phần con: Tôi và ông B có 02 người con chung tên: Võ Nhật Hào, sinh
ngày 18/05/2006 và Võ Thiên Hảo, sinh ngày 13/03/2022. Hiện nay các con đang
sống với ông B. Về Võ Nhật Hào hiện nay đã trưởng thành nên không yêu cầu, đối
với Võ Thiên Hảo, tôi đồng ý tiếp tục giao cho ông B nuôi dưỡng, tôi không phải
cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung; nợ thu, nợ trả: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ông Võ Trúc B đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng và đã triệu
tập hợp lệ lần thứ hai nhưng ông B vẫn vắng mặt không có lý do và không có ý kiến,
yêu cầu gì khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Bà Tô Kim N khởi kiện xin ly hôn với ông Võ Trúc B, địa
chỉ: ấp Biện Nhạn, xã Viên An Đông, huyện Ng, tỉnh Cà Mau nên vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Ng, tỉnh Cà Mau theo quy định tại
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố
tụng Dân sự.
Ông Võ Trúc B đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai tuy nhiên ông B
vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng Dân sự xét
xử vắng mặt ông B tại phiên tòa.
[2] Về hôn nhân: Bà Tô Kim N và ông Võ Trúc B tự nguyện chung sống
vào năm 2006, có đăng ký kết hôn tại UBND phường 8, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà
Mau, do đó hôn nhân giữa bà N và ông B là hợp pháp. Bà N trình bày trong cuộc
sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm,
vợ chồng không còn tình cảm, gia đình hai bên đã hàn gắn nhiều lần nhưng không
có kết quả, nên bà N yêu cầu được ly hôn với ông B. Ông B đã được Tòa án tống đạt
thông báo về việc bà N xin ly hôn, tuy nhiên ông B vẫn vắng mặt và không có ý kiến
phản hồi. Mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng giữa bà N và ông B là thực tế có xảy
ra. Mặt khác, trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến ngày xét xử
bà N và ông B vẫn không có biện pháp hàn gắn tình cảm vợ chồng lại với nhau. Xét
thấy, hôn nhân của bà N và ông B đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận yêu cầu ly hôn
của bà Tô Kim N đối với ông Võ Trúc B theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật
Hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Bà N và ông B có 02 người con chung tên: Võ Nhật Hào,
sinh ngày 18/05/2006 và Võ Thiên Hảo, sinh ngày 13/03/2022. Đối với Võ Nhật
Hào hiện nay đã trưởng thành nên không yêu cầu. Võ Thiên Hảo đang sống chung
với ông B, sau khi ly hôn bà N đồng ý tiếp tục giao cho ông B nuôi dưỡng, bà N
không phải cấp dưỡng nuôi con.
3
Theo lời trình bày và các tài liệu chứng cứ có tại hồ sơ vụ án thấy rằng điều
kiện chăm sóc, nuôi dưỡng và đảm bảo cuộc sống cháu Hảo thì ông B có đủ điều
kiện. Xét thấy, cháu Hảo đã sống chung với ông B từ nhỏ, ổn định cuộc sống, tinh
thần. Đồng thời phù hợp với đơn ngày 26/02/2025 của cháu Hảo có nguyện vọng
được sống với ông B. Do đó, Hội đồng xét xử tiếp tục giao con cho ông B nuôi
dưỡng là phù hợp. Đối với bà N là mẹ của cháu Hảo vẫn có quyền được thăm nom
con mà không ai được phép ngăn cản.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Bà N và ông B không đặt ra việc cấp dưỡng nuôi
con nên không xem xét.
[5] Về tài sản chung; nợ thu; nợ trả: Không yêu cầu nên không đặt ra xem xét
giải quyết xét giải quyết.
[6] Về án phí hôn nhân và gia đình: Căn cứ tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ
phí Tòa án, thì bà N phải nộp 300.000 đồng án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, khoản 3 Điều 228, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng Dân
sự; khoản 1 Điều 56, Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a
khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án, tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu bà Tô Kim N được ly hôn với ông Võ
Trúc B.
2. Về con chung: Giao cho ông Võ Trúc B được tiếp tục nuôi dưỡng, chăm
sóc Võ Thiên Hảo, sinh ngày 13/03/2022.
Bà Tô Kim N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
3. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà N phải chịu án phí số tiền là 300.000
đồng (Ba trăm ngàn đồng), bà N có dự nộp tạm ứng án phí số tiền là 300.000 đồng
(Ba trăm ngàn đồng), theo biên lai thu số 0015302 ngày 03/02/2025 tại Chi cục thi
hành án dân sự huyện Ng được chuyển thu.
Án xử sơ thẩm công khai, bà N có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án. Ông B có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày
kể từ ngày nhận bản án hoặc Nêm yết công khai bản án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
4
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND huyện Ng;
- CC THADS huyện Ng;
- UBND phường 8, thành phố Cà Mau;
- Các Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Huỳnh Minh Tính
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Bản án số 10/2025/HNGĐ-PT ngày 04/09/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 04/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 03/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 31/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 09/2025/HNGĐ-PT ngày 28/08/2025 của TAND tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 28/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Bản án số 24/2025/HNGĐ-PT ngày 27/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 27/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Bản án số 22/2025/HNGĐ-PT ngày 19/08/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 19/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm