Bản án số 44/2025/HNGĐ-ST ngày 21/01/2025 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 44/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 44/2025/HNGĐ-ST ngày 21/01/2025 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hải Dương
Số hiệu: 44/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/01/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chị Th có đơn khởi kiện ly hôn anh V
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 44/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 21/01/2025
“V/v Ly hôn, tranh chấp về nuôi
con khi ly hôn”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Minh Tân.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Phạm Công Định.
Ông Nguyễn Văn Hoàn.
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Hoàn - Thư Tòa án nhân dân tỉnh
Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương tham gia phiên tòa:
Bà Bùi Thị Hậu - Kiểm sát viên.
Ngày 21 tháng 01 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương xét
xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ s 631/2024/TLST-
HNGĐ ngày 22 tháng 11 năm 2024, về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi
ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 591/2024/QĐXXST-HNGĐ
ngày 20 tháng 12 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 10/2025/QĐST-DS
ngày 06/01/2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1974;
Địa chỉ: Thôn K, xã C, huyện C, tỉnh Hải Dương.
Vắng mặt và đề nghị xét xử vắng mặt.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Long V, sinh năm 1976;
Địa chỉ trước khi xuất cảnh: Thôn N, N, huyện C, tỉnh Hải Dương. Nơi
ở hiện nay: Hàn Quốc. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tkhai, biên bản lấy lời khai, nguyên đơn chị
Nguyễn Thị T trình bày:
2
Về quan hệ hôn nhân: Chị anh Nguyễn Long V được tự do tìm hiểu, tự
nguyện đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân N, huyện C, tỉnh Hải Dương
vào ngày 26/11/2004. Sau khi kết hôn chị anh V về chung sống cùng với
nhau tại gia đình anh V khoảng 6 tháng thì vợ chồng chuyển ra riêng tại thôn
K, C, huyện C Vợ chồng chung sống cùng nhau hạnh phúc được khoảng 12
năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh V đi lao động tại Hàn
Quốc vào năm 2016, khi anh V đi không bàn bạc với chị về việc đi lao động
nước ngoài. Vợ chồng anh chị rất ít chia sẻ với nhau, thường xuyên xảy ra mâu
thuẫn và bất đồng quan điểm về mọi vấn đề trong cuộc sống, không có tiếng nói
chung. Vchồng chấm dứt liên lạc từ lâu. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng
không còn, cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc nên đề nghị Tòa án giải
quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Long V.
Về con chung: Vợ chồng chị 02 con chung Nguyễn Thị Khánh L,
sinh ngày 25/8/2005 và Nguyễn Tiến D, sinh ngày 03/11/2013. Hiện nay cháu L
đã trưởng thành nên không đề nghị Tòa án giải quyết. Nay ly hôn chị có nguyện
vọng được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cháu Nguyễn Tiến D. Chị đề nghị
anh V cấp dưỡng cho con số tiền là 1.500.000đ/tháng.
Về tài sản chung, nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ti biên bn ghi li khai ca bà Lê Th T1 (m đẻ anh Nguyễn Long V)
th hin: Hin nay anh V đang sinh sng ti Hàn Quc và vn liên lc hi thăm
gia đình. Các văn bn t tng ca Tòa án bà đã thông báo cho anh V biết, anh
V không gi quan đim th hin bng văn bn nhưng trao đổi qua đin thoi,
anh V có quan đim đồng ý ly hôn vi ch T và v con chung anh V đồng ý để
ch T chăm sóc, nuôi dưỡng cháu Nguyễn Tiến D, sinh ngày 03/11/2013.
Ti biên bn xác minh ti địa phương th hin: Anh V và ch T kết hôn
hp pháp và có đăng ký ti địa phương. Nguyên nhân xy ra mâu thun gia
anh V và ch T do hoàn cnh gia đình nên anh V phi đi lao động xa, mi
người mt nơi dn đến không chia s đưc vi nhau v công vic, tình cm.
Nay ch T có đơn ly hôn anh V, địa phương đề ngh Tòa án gii quyết theo quy
định ca pháp lut, đảm bo quyn và li ích hp pháp ca các đương s.
Con chung ca anh V và ch T, cháu Nguyn Tiến D có nguyn vng
đưc vi m.
Tại phiên tòa: Ch Thanh vng M đề nghị xét xử vắng mặt giữ
nguyên yêu cầu khởi kiện. Anh V vắng mặt lần thứ hai.
Đại diện Viện sát nhân dân tỉnh H phát biểu quan điểm: Về việc tuân theo
pháp luật.Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử nguyên đơn thực hiện đúng,
đầy đủ quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn vắng mặt giấu địa chỉ.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, 56,
3
81, 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình: Xử cho chị Nguyễn Thị Thanh ly
H anh Nguyễn Long V; Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị T chăm sóc,
nuôi dưỡng con chung Nguyễn Tiến D, sinh ngày 03/11/2013. Anh Nguyễn
Long V nghĩa vụ cấp dưỡng cho con là 1.500.000 đồng/tháng, kể từ tháng
01/2025 đến khi con chung đủ 18 tuổi. Về tài sản chung, vay nợ: Các đương sự
không yêu cầu nên không phải giải quyết; Về án phí: Chị T phải chịu 300.000
đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, anh V phải chịu 300.000 đồng án phí
về việc cấp dưỡng nuôi con.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại
phiên toà, ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương,
Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Chị Phạm Thị T2 đơn khởi kiện đề nghị Tòa án nhân
dân tỉnh Hải Dương giải quyết việc ly hôn với anh Nguyễn Long V hiện đang
lao động tại Hàn Quốc. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều
37, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì ván thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương. Ti phiên ch T2 đề ngh xét
x vng mt, anh V vng mt ln th hai nên Hi đng xét x căn c khon 1
Điu 228 B lut T tng dân s xét x vng mt các đương s.
[2]. V ni dung:
[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị T anh Nguyễn Long V
được tự do tìm hiểu, tự nguyện đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân N,
huyện C, tỉnh Hải Dương vào ngày 26/11/2004. Sau khi kết hôn chị anh V
sinh sống với nhau được khoảng 12 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân
do anh V đi lao động tại Hàn Quốc vào năm 2016, khi anh V đi không bàn
bạc với chị về việc đi lao động nên vợ chồng anh chị rất ít chia sẻ với nhau,
thường xuyên xảy ra mâu thuẫn bất đồng quan điểm về mọi vấn đề trong
cuộc sống, không tiếng nói chung. Từ đó đến nay vợ chồng không còn quan
tâm tới nhau. HĐXX xét thấy mâu thuẫn vợ chồng chị T, anh V đã trầm trọng,
mục đích hôn nhân không đạt được được chứng minh bởi lời khai của các
đương sự, quan điểm của gia đình, địa phương, nên có căn cứ chấp nhận yêu cầu
khởi kiện, xử cho chị T được ly hôn anh V là phù hợp với Điều 51 56 Luật
Hôn nhân và Gia đình.
[2.2]. Về quan hệ con chung: Chị T, anh V có 02 con chung Nguyễn Thị
Khánh L, sinh ngày 25/8/2005 và Nguyễn Tiến D, sinh ngày 03/11/2013. Hiện
nay cháu L đã trưởng thành nên HĐXX không xem xét giải quyết. Để đảm bảo
sự ổn định phát triển tốt nhất cho con chung chưa thành niên, HĐXX giao
cho chị Nguyễn Thị T chăm sóc, nuôi dưỡng con chung Nguyễn Tiến D. Chấp
4
nhận yêu cầu của chị T, buộc anh Nguyễn Long V nghĩa vụ cấp dưỡng cho
con là 1.500.000 đồng/tháng, kể từ tháng 01/2025 đến khi con chung đủ 18 tuổi.
Như vậy là phù hợp quy định tại Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình.
[2.3]. Về tài sản chung, nợ chung: Chị T anh V không đề nghị Tòa án
giải quyết. Do đó, HĐXX không xem xét giải quyết trong vụ án này.
[3]. Về án phí: Chị T là nguyên đơn nên phải chịu án phí hôn nhân gia đình
thẩm, anh V phải cấp dưỡng cho con nên phải chịu án phí cấp dưỡng tiền
nuôi con chung theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân Gia đình; khoản
1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 37, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147,
khoản 1 khoản 3 Điều 228, Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a
khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vQuốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị Thanh ly H với anh
Nguyễn Long V.
2. Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị T chăm sóc, nuôi dưỡng con
chung Nguyễn Tiến D, sinh ngày 03/11/2013.
Anh Nguyễn Long V nghĩa vụ cấp dưỡng cho con với số tiền là
1.500.000đ (Một triệu năm trăm nghìn đồng)/tháng. Thời gian cấp dưỡng kể từ
tháng 01/2025 đến khi con chung thành niên (đủ 18 tuổi).
Anh Nguyễn Long V quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục
con chung mà không ai được cản trở.
Kể từ ngày chị Nguyễn Thị T đơn yêu cầu thi hành án về khoản tiền
cấp dưỡng cho con, nếu anh Nguyễn Long V chậm thực hiện nghĩa vụ thì phải
chịu lãi suất đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả tại thời
điểm thanh toán. Lãi suất phát sinh do chậm trả theo quy định tại Điều 357
Điều 468 Bộ luật Dân sự.
3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị T phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng)
án phí dân sthẩm (về hôn nhân gia đình), được trừ o số tiền 300.000đ
(Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp tại Cục Thi hành án dân sự tỉnh Hải
Dương, theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005342 ngày
22/11/2024.
Anh Nguyễn Long V phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí
5
cấp dưỡng nuôi con.
4. Về quyền kháng cáo: Anh Nguyễn Long V có quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 30 ngày. Chị Nguyễn Thị T được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày. Kể tngày các đương sự nhận được bản án hoặc từ ngày bản
án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp Bản án, Quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân s quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự
nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,
7 Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực
hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND tỉnh Hải Dương;
- Cục THADS tỉnh Hải Dương;
- UBND xã Ngọc Liên, huyện Cẩm Giàng
(để ghi vào sổ hộ tịch);
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Minh Tân
Tải về
Bản án số 44/2025/HNGĐ-ST Bản án số 44/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 44/2025/HNGĐ-ST Bản án số 44/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất