Bản án số 44/2024/HNGĐ-ST ngày 06/11/2024 của TAND huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 44/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 44/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 44/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 44/2024/HNGĐ-ST ngày 06/11/2024 của TAND huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tuy An (TAND tỉnh Phú Yên) |
Số hiệu: | 44/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 06/11/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Nguyễn Thị H - Phan Tấn T ly hôn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TUY AN
TỈNH PHÚ YÊN
Bản án số: 44/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 06/11/2024
V/v tranh chấp: “ly hôn”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TUY AN, TỈNH PHÚ YÊN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Diễm Huyền.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Mạnh Tiến và bà Đỗ Thị Hải.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Bích Ngân–Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy An tham gia phiên tòa: Bà
Nguyễn Thị Thùy Linh- Kiểm sát viên.
Ngày 06 tháng 11 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân (TAND) huyện Tuy
An xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 114/2024/TLST-
HNGĐ ngày 08 tháng 8 năm 2024, về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 37/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 04/10/2024 và Quyết định hoãn phiên
tòa số 25/2024/QĐ-ST ngày 21/10/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1989; ĐKTT: Khu phố T, thị
trấn C, huyện T, tỉnh Phú Yên. Chỗ ở hiện nay: Khu phố L, thị trấn C, huyện T,
tỉnh Phú Yên. Vắng mặt, có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Phan Tấn T, sinh năm 1987. Nơi cư trú: Khu phố T, thị trấn
C, huyện T, tỉnh Phú Yên. Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện, các tài liệu có tại hồ sơ và tại đơn xin xét xử vắng mặt
nguyên đơn chị Nguyễn Thị H trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị H và anh Phan Tấn T tự nguyện tìm hiểu và đăng
ký kết hôn vào ngày 14/01/2015 tại Ủy ban nhân dân (UBND) thị trấn C, huyện
T, tỉnh Phú Yên.
Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian, đến
khoảng tháng 6 năm 2023 phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do anh T không
quan tâm gì đến vợ con và gia đình, vợ chồng không có tiếng nói chung. Chị H
đã từng nộp đơn ly hôn tại Tòa án nhưng sau đó rút đơn để vợ chồng hàn gắn cùng
nhau chăm sóc con cái. Tuy nhiên, sau khi chị H rút đơn thì cuộc sống chung của
2
vợ chồng vẫn không hạnh phúc, không tìm được tiếng nói chung, không thể hàn
gắn tình cảm. Chị H và anh T đã sống ly thân từ tháng 6/2023 đến nay. Từ khi
sống ly thân đến nay, cả hai không tìm được biện pháp khắc phục mâu thuẫn, cũng
không ai quan tâm đến đời sống của ai. Nay xét thấy tình cảm không còn, không
thể tiếp tục sống chung với anh T được nữa nên chị H yêu cầu Tòa án cho ly hôn
với anh T.
Về con chung: vợ chồng có 01 con chung tên Phan Nguyễn Quỳnh A, sinh
ngày 08/8/2015; Hiện cháu Quỳnh A do chị H đang trực tiếp nuôi dưỡng. Nay ly
hôn chị H có nguyện vọng được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Quỳnh A; chị H không
yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Bị đơn anh Phan Tấn T đã được TAND huyện Tuy An triệu tập hợp lệ
nhiều lần nhưng vắng mặt nên không có lời trình bày và Tòa án không tiến hành
hòa giải được.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tuy An tham gia phiên tòa phát
biểu ý kiến: Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử
(HĐXX), Thư ký đều thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự
(BLTTDS). Nguyên đơn có đơn xét xử vắng mặt; bị đơn vắng mặt không có lý do
nên đề nghị HĐXX căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt
nguyên đơn, bị đơn. Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị HĐXX chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị H. Về hôn nhân: chị H được ly hôn với anh
T; Về con chung: Giao cháu Phan Nguyễn Quỳnh A, sinh ngày 08/8/2015 cho chị
H tiếp tục nuôi dưỡng. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản
chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu giải quyết nên đề nghị HĐXX không
xem xét
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà, HĐXX nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Nguyễn Thị H khởi kiện anh Phan Tấn T trú
tại: Khu phố T, thị trấn C, huyện T, tỉnh Phú Yên về việc “Ly hôn”. Đây là tranh
chấp về hôn nhân và gia đình theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a
khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự nên thuộc thẩm quyền giải quyết của
TAND huyện Tuy An. Quá trình giải quyết vụ án bị đơn anh Phan Tấn T đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần theo quy định pháp luật, tuy nhiên bị đơn vắng
mặt không có lý do. Nguyên đơn chị Nguyễn Thị H có đơn đề nghị xét xử vắng
mặt. Do đó, HĐXX căn cứ Điều 227 và Điều 228 BLTTDS tiến hành xét xử vắng
mặt nguyên đơn, bị đơn.
3
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H và anh Phan Tấn T tự nguyện
tìm hiểu và đi đến hôn nhân, được UBND thị trấn C, huyện T, tỉnh Phú Yên cấp
giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ngày 14/01/2015 nên được coi là hôn nhân hợp
pháp.
Chị H đề nghị Tòa án cho ly hôn vì trong quá trình sống chung anh T không
quan tâm đến vợ con, vợ chồng bất đồng quan điểm, chị H đã nộp đơn ly hôn tại
Tòa án, sau đó đã rút đơn để vợ chồng hàn gắn cùng nhau chăm sóc con cái nhưng
cuộc sống hôn nhân vẫn không cải thiện. Chị H và anh T không còn chung sống
từ tháng 6/2023 đến nay. Chị H xác định hiện nay không còn tình cảm với anh T,
vợ chồng không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau và chị H kiên quyết ly hôn với
anh T. Quá trình giải quyết vụ án anh T được Tòa án triệu tập hòa giải nhiều lần
nhưng đều vắng mặt là không có thiện chí hòa giải hàn gắn quan hệ hôn nhân, thể
hiện sự thiếu trách nhiệm với gia đình.
HĐXX xét thấy tình trạng hôn nhân của chị H và anh T là trầm trọng do
mâu thuẫn kéo dài và cả hai cũng không có biện pháp nào để khắc phục mâu
thuẫn, đời sống chung của vợ chồng thực tế không tồn tại, khả năng hàn gắn không
còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị
H.
[3] Về con chung: chị H và anh T có 01 con chung tên Phan Nguyễn Quỳnh
A, sinh ngày 08/8/2015, cháu Quỳnh A đang sống cùng chị H, tình cảm mẹ con
gắn bó, cháu Quỳnh A có nguyện vọng sống cùng chị H nên HĐXX chấp nhận
yêu cầu của chị H, giao cháu Quỳnh A cho chị H tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng.
Chị H không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi con chung, nên không xem xét.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
không xem xét.
[5] Về án phí: chị Nguyễn Thị H phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm
theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình; Điều
147, Điều 227; Điều 228, Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
Tuyên x: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Thị H.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H được ly hôn với anh Phan Tấn T.
4
2. Về con chung: Giao cháu Phan Nguyễn Quỳnh A, sinh ngày 08/8/2015
cho chị Nguyễn Thị H tiếp tục trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng. Anh
Phan Tấn T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Anh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Khi
cần thiết, các đương sự có thể yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con chung
hoặc mức cấp dưỡng nuôi con chung.
3. Về tài sản chung và nợ chung: Không giải quyết.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân
gia đình sơ thẩm về ly hôn nhưng được khấu trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án
phí đã nộp tại biên lai thu tiền số 0000104 ngày 08/8/2024 của Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Tuy An, tỉnh Phú Yên.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống
đạt, niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Phú Yên;
- VKSND huyện Tuy An (2);
- Chi cục THADS huyện Tuy An;
- UBND thị trấn C;
- Đương sự;
- Lưu hồ sơ, AV.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
(Đã ký)
Trần Thị Diễm Huyền
Tải về
Bản án số 44/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 44/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm