Bản án số 43/2025/HNGĐ-ST ngày 07/05/2025 của TAND huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 43/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 43/2025/HNGĐ-ST ngày 07/05/2025 của TAND huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ngọc Hiển (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 43/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 07/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Về hôn nhân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NG, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm :
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa: Ông Huỳnh Minh Tính.
Các Hội thẩm nhân n: Ông Đào Văn Tươi.
Ông Trần Thanh Lm.
- Thư phiên a: Ông Nguyễn Ân Tình - Thư Tòa án nhân dân
huyện Ng, tỉnh Cà Mau.
Ngày 07 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ng xét xử
thẩmng khai vụ án thụ lý số: 41/2025/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 02 m 2025
về “Tranh chấp xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
31/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 3 năm 2024 Quyết định hoãn phiên tòa
số 33/2025/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 4 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Tô Văn H, sinh năm 1973 (Vắng mặt).
Địa chỉ: ấp Tắc Biển, xã Viên An Đông, huyện Ng, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Bà Trịnh Thị T, sinh năm 1975 (Vắng mặt).
Địa chỉ: ấp Tắc Biển, xã Viên An Đông, huyện Ng, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG CỦA VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 17 tháng 02 năm 2025 nguyên đơn anh Văn H
trình bày:
Về hôn nhân: Tôi kết hôn với vợ tôi là Trịnh Thị T được 24 năm, có làm đám
theo phong tục truyền thống và có đăng ký kết hôn theo quy định tại UBND xã Viên
An Đông, huyện Ng, tỉnh Mau, đăng vào ngày 17 tháng 7 năm 2006. Trong
quá trình chung sống vợ chồng tôi phát sinh nhiều mâu thuẫn, không hợp nhau,
thường xuyên bất đồng quan điểm trong cuộc sống và cãi nhau rất nhiều lần dẫn đến
trong hôn nhân không đạt hạnh phúc, làm mất đi tình nghĩa vợ chồng.
Nay bản thân tôi cảm thấy tình nghĩa vợ chồng không còn nữa, không thể gắn
kết để chung sống với nhau nữa nên tôi làm đơn y kính đến Toà án nhân dân huyện
Ng xin khởi kiện ly hôn với vợ tôi Trịnh Thị T.
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN NG
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 43/2025/HN-ST
Ngày: 07 5 2025
V/v “Tranh chấp xin ly hôn
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
2
Về phần con: Tôi và chT có 03 người con chung tên: Tô H Đăng, sinh năm
2000; Tô Thị My, sinh năm 2002 và Tô Đăng Khoa, sinh năm 2008.
Hiện nay các con đang sống với tôi. Đối với Đăng và My đã trưởng thành nên
không yêu cầu Toà án giải quyết, đối với Tô Đăng Khoa chưa thành niên, sau khi ly
hôn tôi đồng ý tiếp tục nuôi dưỡng, tôi không yêu cầu bà T pH cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung; nợ thu, nợ trả: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Chị Trịnh Thị T đã được Tòa án tống đạt hợp lcác văn bản tố tụng đã
triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng chị T vẫn vắng mặt không có lý do và không có ý
kiến, yêu cầu gì khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Anh Tô Văn H khởi kiện xin ly hôn với chị Trịnh Thị T, địa
chỉ: ấp Tắc Biển, Viên An Đông, huyện Ng, tỉnh Cà Mau nên vụ án thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Ng, tỉnh Cà Mau theo quy định tại
khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật t
tụng Dân sự.
Chị Trịnh Thị T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai tuy nhiên chị T
vắng mặt không do. Đối với anh H đơn xin xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1
khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng Dân sự xét xử vắng mặt chị T và anh H tại
phiên tòa.
[2] Về hôn nhân: Anh Văn H và chị Trịnh Thị T tự nguyện chung sống
vào năm 2001, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Viên An Đông, huyện Ng, tỉnh Cà
Mau, đăng ký vào ngày 17 tháng 7 năm 2006, do đó hôn nhân giữa anh H chị T
là hợp pháp. Anh H trình bày trong cuộc sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn,
nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, vợ chồng không còn tình cảm, gia đình hai
bên đã hàn gắn nhiều lần nhưng không kết quả, nên anh H yêu cầu được ly hôn
với chị T. Chị T đã được Tòa án tống đạt thông báo về việc anh H xin ly n, tuy
nhiên chị T vẫn vắng mặt và không có ý kiến phản hồi. Mâu thuẫn trong cuộc sống
vợ chồng giữa anh H chị T thực tế có xảy ra. Mặt khác, trong quá trình Tòa án
giải quyết vụ án từ khi thụ đến ngày xét xử anh H chị T vẫn không biện
pháp hàn gắn tình cảm vợ chồng lại với nhau. Xét thấy, hôn nhân của anh H chị
T đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn
nhân không đạt được nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Văn H đối với chị
Trịnh Thị T theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Anh H chị T 03 người con chung tên: H Đăng,
sinh năm 2000; Tô Thị My, sinh năm 2002 và Tô Đăng Khoa, sinh năm 2008.
Hiện nay các con đang sống với anh H. Đối với cháu Đăng và My đã trưởng
thành nên không yêu cầu, đối với Đăng Khoa chưa thành niên, sau khi ly hôn anh
H đồng ý tiếp tục nuôi dưỡng, anh H không yêu cầu chị T pH cấp dưỡng nuôi con.
3
Theo lời trình bày c tài liệu chứng cứ tại hồ vụ án thấy rằng điều
kiện chăm sóc, nuôi dưỡng đảm bảo cuộc sống cháu Khoa thì anh H đủ điều
kiện. Xét thấy, cháu Khoa đã sống chung với anh H từ nhỏ, ổn định cuộc sống, tinh
thần. Đồng thời phù hợp với đơn ngày 26/4/2025 của cháu Khoa nguyện vọng
được sống với anh H. Do đó, Hội đồng xét xử tiếp tục giao con cho anh H nuôi
dưỡng là phù hợp. Đối với chị T là mẹ của cháu Khoa vẫn có quyền được thăm nom
con mà không ai được phép ngăn cản.
[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Anh H và chị T không đặt ra việc cấp dưỡng nuôi
con nên không xem xét.
[5] Về tài sản chung; nợ thu; nợ trả: Không yêu cầu nên không đặt ra xem xét
giải quyết xét giải quyết.
[6] Về án phí hôn nhân và gia đình: Căn cứ tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí, lệ
phí Tòa án, thì anh H pH nộp 300.000 đồng án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, khoản 1, 3 Điều 228, Điều 271 Điều 273 của Bộ luật tố tụng
Dân sự; khoản 1 Điều 56, Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình;
điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm
2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu anh Tô Văn H được ly hôn với chị Trịnh
Thị T.
2. Vcon chung: Giao cho anh Văn H được tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc
Tô Đăng Khoa, sinh năm 2008.
Chị Trịnh Thị T có quyền, nghĩa vụ tm nom con mà không ai được cản trở.
3. Án phí hôn nhân gia đình thẩm: Anh H pH chịu án pstiền 300.000
đồng (Ba trăm ngàn đồng), anh H có dự nộp tạm ứng án phí số tiền là 300.000 đồng
(Ba trăm ngàn đồng), theo biên lai thu số 0015343 ngày 17/02/2025 tại Chi cục thi
hành án dân sự huyện Ng được chuyển thu.
Án xử sơ thẩm công khai, anh H chị T quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc niêm yết công khai bản án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người pH thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b Điều 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
4
Thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND huyện Ng;
- CC THADS huyện Ng;
- UBND xã Viên An Đông;
- Các Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Huỳnh Minh Tính
Tải về
Bản án số 43/2025/HNGĐ-ST Bản án số 43/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 43/2025/HNGĐ-ST Bản án số 43/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất