Bản án số 43/2025/DS-ST ngày 15/05/2025 của TAND tỉnh Nghệ An về tranh chấp đất đai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 43/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 43/2025/DS-ST ngày 15/05/2025 của TAND tỉnh Nghệ An về tranh chấp đất đai
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Nghệ An
Số hiệu: 43/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bản án dân sự sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH NGH AN
Bn án s: 43/2025/DS-ST
Ngày: 15-5-2025
V/v Tranh chp quyn s dụng đất
hy quyết định cá bit
CNG H XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
C CNG H XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TNH NGH AN
- Thành phn Hội đồng xét x thẩm gm có:
Thm phán - Ch ta phiên tòa: Ông Nguyễn Đức Anh
Các hi thm nhân dân: Ông Mai Xuân Thường
Bà Bùi Th Hoa
- Thư ký phiên tòa bà: Trn Th Diu Linh - Thư Tòa án nhân dân tnh
Ngh An.
- Đại din Vin kim sát nhân dân tnh Ngh An tham gia phiên tòa:
Phm Th Bng Giang - Kim sát viên.
Ngày 15 tháng 5 năm 2025, ti tr sa án nhân dân tnh Ngh An xét x
thẩm công khai v án th s: 05/2024/TLST-DS ngày 18 tháng 01 năm
2024 v “Tranh chấp quyn s dụng đất hy quyết định bit”, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét x s: 80/2025/QĐXXST-DS ngày 10 tháng 04 năm 2025
quyết định hoãn phiên a s 86/2025/QĐST-DS ngày 28 tháng 4 năm 2025
ca TAND tnh Ngh An, giữa c đương s:
- Nguyên đơn: Ông Văn M, sinh năm 1960; địa ch: xóm 5, Nghi
Công Nam, huyn Nghi Lc, tnh Ngh An. (vng mt)
- Đại din theo y quyn của nguyên đơn: Hoàng Th Nhung, sinh
năm 1995; địa ch: s 83 Nguyn Trãi, phường Quán Bàu, thành ph Vinh, tnh
Ngh An. (có mt)
2
Người bo v quyn li ích hợp pháp cho nguyên đơn Nguyn Th
Trâm, sinh năm 1987; Địa ch: S 83, đường Nguyn Trãi, thành ph Vinh, tnh
Ngh An. (có mt)
- B đơn: Ông Hng H, sinh năm 1987; Địa ch: xóm 5, xã Nghi Công
Nam, huyn Nghi Lc, tnh Ngh An. (có mt)
Người bo v quyn li ích hợp pháp cho nguyên đơn Ông Nguyn
Tiến Hùng, sinh năm 1977; Đa ch: S 44, đường Mai Hắc Đế, thành ph Vinh,
tnh Ngh An. (có mt)
- Người có quyn lợi và nghĩa vụ liên quan:
1. Đinh Thị Khoa, sinh năm: 1962; đa ch: xóm 5, xã Nghi Công
Nam, huyn Nghi Lc, tnh Ngh An. (vng mt)
2. Đinh Thị Tùng, sinh năm: 1978; địa ch: xóm 5, Nghi Công
Nam, huyn Nghi Lc, tnh Ngh An. ( mt)
3. Nguyn Th Địu, sinh năm: 194; địa ch: xóm 3, Nghi M,
huyn Nghi Lc, tnh Ngh An. (vng mt)
4. Ông Nguyn Thế Dn, sinh năm: 1964; địa ch: xóm 3, Nghi M,
huyn Nghi Lc, tnh Ngh An. (vng mt)
5. Ông Nguyn Thế Mão, sinh năm: 1974; địa ch: xóm 3, Nghi M,
huyn Nghi Lc, tnh Ngh An. (vng mt)
6. Ông Nguyn Thế Hùng, sinh năm: 1983; địa ch: xóm 3, Nghi M,
huyn Nghi Lc, tnh Ngh An. (vng mt)
7. Nguyn Th Hoàn, sinh năm: 1978; địa ch: t 9, khu ph Bình
Thun 2, xã Thun Giao, Thun An, Bình Thun. (vng mt)
8. UBND huyn Nghi Lc, tnh Ngh An.
Đại din theo y quyn: Ông Nguyn Thế Hùng Chuyên viên phòng Tài
nguyên Môi trường UBND huyn Nghi Lc. (vng mặt đơn xin x vng
mt)
NI DUNG V ÁN
- Trong các Đơn khởi kiện đề ngày 08/10/2021, 22/02/2022 lời khai quá
trình chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa, nguyên đơn ông Lê Văn M, người đại diện
theo ủy quyền của nguyên đơn, người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho
nguyên đơn trình bày: ngày 26/8/1999 âm lịch (ngày 05/10/1999 dương lịch), vợ
chồng ông M bà Khoa nhận chuyển nhượng một phần đất trong thửa đất của
3
ông Văn (tên gọi khác Lê Hồng Văn, Nguyễn Xuân Văn) với g
1.200.000 đồng (ông M đã giao tiền cho ông Văn). Ông Văn đã bàn giao cho
ông diện tích đất 240m2 tcận: phía Đông đối diện sân bóng chiều dài
12m; phía Bắc giáp trục đường của xóm là 20m, trừ phần đất của xã hội. Sau khi
nhận bàn giao đất, ông đã xây nhà máy xay a đập bột trên diện tích đất
nhận chuyển nhượng (hiện vẫn còn máy xay). Toàn bộ thửa đất được định danh
thửa số 152, tờ bản đồ số 32 tại m 5 Nghi Công Nam, huyện Nghi Lộc
tỉnh Nghệ An (theo Bản đồ 299 thì thửa đất thửa số 592, tờ bản đồ số 01 diện
tích 320m2). Thửa đất này đã được UBND huyện Nghi Lộc cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho ông Nguyễn Xuân Văn và cấp đổi vào ngày
01/4/2015 mang tên Hồng Văn. Nhiều lần ông yêu cầu ông Văn tách thửa
nhưng Giấy CNQSD đất của ông Văn liên tục thế chấp cho Ngân hàng nên
không thể làm thủ tục được. Ngày 05/10/2018, ông Văn chết. Sau khi ông Văn
chết, ông tiếp tục yêu cầu bị đơn tách thửa nhưng anh H không thực hiện.
vậy, ông yêu cầu tòa án giải quyết: buộc anh Hồng H phải tiếp tục thực
hiện giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng 240m2 đất (dài 20m, rộng 12m)
tại thửa số 152, tờ bản đồ số 32 tại xóm 5 Nghi Công Nam, huyện Nghi Lộc
tỉnh Nghệ An. Ông yêu cầu giải quyết chi phí xem xét thẩm định tại chỗ
định giá tài sản theo quy định của pháp luật.
- Quá trình chuẩn bị xét xử cũng như tại phiên tòa, bị đơn anh Hồng H,
người quyền lợi nghĩa vụ liên quan chị Đinh Thị Tùng người bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của bị đơn trình bày: năm 1986, cha mẹ anh H là ông
Hồng Văn (tên gọi khác Nguyễn Xuân Văn) Nguyễn Thị Hảo kết hôn
nên được cha mẹ cắt cho 1 phần đất trong vườn để làm 01 ngôi nhà tranh. Tháng
02/1993, bà Hảo chết không để lại di chúc và khoản nợ nào. Ông Văn một mình
nuôi anh H trong ngôi nhà trên thửa đất của vợ chồng (thửa đất này UBND
huyện Nghi Lộc đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho ông Văn theo
Nghị định 64CP cấp đổi vào năm 2015). Khoảng năm 1997 1998, ông
Văn M (là người trong xóm) xin ông Văn dựng lều tranh phía trước đất với
diện tích 4-5m2 để đặt máy xay lúa. Lều của ông M dựng bằng mấy cọc gỗ nhỏ,
lợp lá cọ. Anh H chưa bao giờ nghe ông Văn nói gì đến sự việc mua bán đất với
vợ chồng ông M mà chỉ nghe nói ông Văn cho ông M ợn đất đặt máy xay
xát. Sau năm 1999, anh H ông Văn đã xây dựng nhiều tài sản trên đất như
nhà (ngôi nđược người dân trong xóm ủng hộ vật chất xây cho ông Văn),
chuồng bò, sân vườn, bờ tường bao phía trước nhưng ông M cũng không ý
kiến (nếu ông M mua đất rồi thì sẽ ngăn cản không cho xây). Khoảng năm
2017 2018, khi anh H vào miền Nam làm ăn thì ông M tiến hành xây nhà phía
trước đất của gia đình anh; ông Văn và em gái (bà Lê Thị Thạch, sinh sống ngay
bên cạnh) ngăn cản thì gia đình ông M đe đọa đánh đập nên ông Văn
Thạch cũng bất lực vậy ông M đã xây xong toàn bộ ngôi nhà. Anh H khẳng
định không việc bán đất, chỉ skiện mượn đất nên không đồng ý với yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đồng thời, bị đơn phản tố yêu cầu Tòa án
tuyên giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập ngày 26/8/1999 (do ông
Nguyễn Duy Huyên viết) hiệu hoặc hủy bỏ giao dịch trên buộc ông M
4
Khoa phải tháo dỡ các tài sản đã xây dựng trên thửa đất số 152, tờ bản đồ số
32 của anh H. Bởi vì:
Anh H không biết về việc chuyển nhượng ông Văn cũng chỉ nói cho
ông M mượn đất. Đất tài sản chung của anh H (theo diện thừa kế tài sản của
bà Hảo) và ông Văn nên ông Văn không thể tự định đoạt.
Khi ông Huyên viết Giấy chuyển nhượng tkhông mặt ông Văn, ông
Văn không vào Giấy nên không sở để khẳng định Giấy đó phản ánh
đúng nguyện vọng của ông Văn.
Theo kết quả giám định lời trình bày của ông Huyên thì Văn bản Giấy
xác nhận chuyển nhượng đất vườn ở lâu dài có sự thêm con số nên không khách
quan và không thể sử dụng để xác định việc ông Văn đã thống nhất bán diện tích
đất 12mx20m=240m2 như yêu cầu của nguyên đơn.
Thủ tục xác nhận của UBND cũng không là xác nhận về vấn đề
(như trình bày của ông Trần Bá Yêm).
Người làm chứng ông Nguyễn Duy Huyên trình bày: từ năm 1996 2004
từ 2010 -2020, ông giữ chức xóm trưởng xóm 5 Nghi ng (sau tách
thành Nghi Công Nam). Ông Huyên biết việc ông M mượn ông Văn một
phần đất kích thước 2mx2m phía Đông Bắc thửa đất để đặt máy xay sau
một thời gian thì ông nghe ông M nói đã mua lại 2mx2m của ông Văn với
giá 01 con nghé (trị giá 1.200.000 đồng) nhưng ông chưa bao giờ nghe ông Văn
nói chuyện mua bán đất. Vào ngày 26/8/1999 âm lịch, ông M mời ông đến nhà
ăn tối, lúc đó cũng mặt cả ông Nguyễn Đức Thái (là công chức địa chính
em con ruột của Khoa vợ ông M). Ông M nhờ ông Huyên viết cho
cái Giấy chuyển nhượng đất ở, ông Thái là người đọc cho ông viết nên ông cũng
đồng ý viết “Giấy xác nhận chuyển nhượng đất vườn lâu dài” trong đó ghi
ông Văn đã bán cho ông M đối diện sân bóng chiều dài 2m về phía Đông,
phía Bắc giáp trục đường của xóm 2m, trừ phần đất hội (ông không ghi diện
tích vào và cũng không viết bằng chữ sau con số do ông Thái bảo ông đừng
viết) với số tiền 1.200.000 đồng. Sau khi viết giấy xong thì ông Huyên giao lại
cho ông M. Lúc ông Huyên viết giấy, ông Văn không mặt nên ông Huyên
không chứng kiến việc ông Văn vào Giấy. Ông Huyên không thừa nhận con
số ghi kích thước “12m“20m” trong Giấy ông viết diện tích 240m2
mà ông Thái viết vào phần xác nhận của địa chính xã Nghi Công.
Người làm chứng ông Nguyễn Đức Thái thừa nhận ông Thái với bà Đinh
Thị Khoa là chị em con dì. Ông Thái cho rằng, vào năm 1999, ông Văn đưa
Giấy xác nhận chuyển nhượng đất vườn lâu dài lên nhờ ông xác nhận vào
nhưng khi đó ông không thấy chữ của xóm trưởng (ông Huyên) nên ông đã
trả lại cho ông Văn. Sau khoảng vài tháng thì ông Văn lại đưa Giấy lên, lúc này
đã xác nhận của xóm trưởng nên ông đọc kích thước trang trước 12m và
20m nên ông tự nhân lên thành 240m2 rồi viết xác nhận, chuyển lên cho chủ tịch
ông Trần Yêm (Trần Yêm) xác nhận. Ông không biết việc mua
bán giữa ông Văn với ông M cụ thể như thế nào, ông Văn đưa Giấy lên thì ông
xác nhận vào và ông Yêm ký đóng dấu xác nhận của xã là xong vì thời điểm đó,
5
thủ tục chỉ cần như vậy. Ông cũng chưa bao giờ được ông M hay ông Văn nhờ
đo đất, giao đất trên thực địa.
Người làm chứng ông Trần Yêm trình bày: ông không biết vgiao
dịch giữa ông Văn với ông M. Khi ông Thái đưa Giấy lên, ông nhìn thấy có chữ
xác nhận của cán bộ địa chính thì ông cũng tên vào; không biết nội
dung Giấy cụ thnên ông không viết bất kỳ chữ nào thêm; ông không xác
nhận giao dịch nào mà chỉ xác nhận chữ ký của địa chính xã.
Người làm chứng bà Lê Thị Thạch trình bày: từ năm 1995, bà về sống cùng
với cụ Thịnh và bên cạnh có cha con anh trai bà là ông Văn, anh H. Bà chưa bao
giờ nghe nói đến việc ông Văn bán đất cho ông M, bản thân ông Văn người
không biết chữ.
Do sự mâu thuẫn trong lời trình bày của đương sự, người làm chứng về
kích thước phần đất ghi trong “Giấy xác nhận chuyển nhượng đất vườn lâu
dài” nên Tòa án đã tiến hành trưng cầu giám định. Tại Kết luận giám định số
341/KL-KTHS ngày 25/11/2022 của Viện Khoa học hình sự Bộ Công an kết
luận:
5.1. Không đủ sở kết luận chữ số “1” trong số “12” tại dòng chữ viết
thứ 6 từ dưới lên so với các chữ số “1” tại dòng chữ viết thứ 9, 15, 17 từ dưới
lên trên mẫu cần giám định hiệu A phải do cùng một người viết ra hay
không.
5.2. Chữ số “0” trong số “20” tại dòng chữ viết thứ 5 từ dưới lên so với
các chữ số “0” tại dòng chữ viết thứ 9, 15, 18 từ dưới lên trên mẫu cần giám
định ký hiệu A do cùng một người viết ra.”
Tại phiên tòa, c đương s tự H giải với nhau về việc giải quyết ván n sau:
ng nhận một phần Giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất lập ngày 26 tháng 8
m 1999: Giao một phần tha đất số 152, tờ bản đồ số 32, địa chỉ: xóm 5, Nghi
ng Nam, huyn Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An có diện tích 100 m2 đất ở) cho ông Lê Văn
M, sinh năm 1960; địa chỉ: xóm 5, Nghi Công Nam, huyn Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An
nằm trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số BX 415229, số vào sổ CH
01166/QĐ 622/2015 do UBND huyện Nghi Lộc cấp ngày 01/04/2015. Có tứ cận cthể
như sau:
Pa Đông giáp đường liên m, i 6,32 m.
Pa Nam gp phần đất của ông Hồng n, dài 15,97 m.
Pa Bắc giáp đường nội xóm, i 5,46 m, 5,30 m, 1,32 m, 3,61 m.
Phía Tây gp phn đất của ông Lê Hồng Văn i 6,32 m
(có đchi tiết m theo)
-Sau 45 ny kể từ ngày xét xử, bị đơn ông Lê Hồng H, sinh m 1987 người có
quyền lợi nga vụ liên quan Đinh Thị ng, sinh m 1978; địa chỉ: m 5,
Nghi ng Nam, huyện Nghi Lộc, tỉnh NghAn phải tháo dỡ c ng tnh, i sản
trên phần đất 100 m2 giao cho ông Văn M và tn bộ chi phí nay do ông H,
Tùng chịu tch nhiệm chi trả.
- Ông n M trách nhiệm giao số tin 15.000.000 đồng (mười lăm triệu
đồng) cho ông Lê Hồng H Đinh Thị Tùng ngày sau khi ông H bà Tùng thực
6
hiện xong việc tháo dỡ. Trong trường hợp ông H bà Tùng không tự nguyện tháo dỡ
thì ông M không phải hỗ trsố tiền này.
- Nguyên đơn bị đơn thống nhất đề ngh Hy mt phn Giy chng nhn
quyn s dụng đt s BX 415229, s vào s CH 01166/QĐ 622/2015 do UBND
huyn Nghi Lc cp ngày 01/04/2015 cho ông Hồng Văn ti xóm 5, Nghi
Công Nam, huyn Nghi Lc, tnh Ngh An để các bên thc hin th tc cp mi
Giy chng nhn quyn s dụng đất theo đúng quy định ca pháp lut.
- Các chi phí liên quan đến th tc cp Giy chng nhn quyn s dụng đất mi
do mi bên t chu trách nhiệm đối vi phn diện tích được cấp theo quy định ca
pháp lut.
- Nguyên đơn t nguyn chu tr chi phí thẩm định ti ch và định giá tài sản (đã
thanh toán xong)
- V án phí các bên phi chịu án phí theo quy đnh ca pháp lut tuy nhiên
nguyên đơn là người cao tuổi nên được miễn án phí sơ thẩm.
Ý kiến của đại din Vin Kim sát nhân dân tnh Ngh An: Ti phiên tòa các
đương sự đã tự tha thun vi nhau v vic gii quyết v án. Xét s tha thun ca
các đương s không trái quy đnh ca pháp luật đề ngh HĐXX ghi nhận. Đối vi
yêu cu Hy Giy chng nhn quyn s dụng đất do nguyên đơn b đơn đều đề
ngh Hy giy chng nhn quyn s dụng đt cấp ngày 01/4/2015 xét đây là đ ngh
hợp pháp và không trái đạo đức xã hội đồng thời đảm bo cho vic th tc cp mi
Giy chng nhn quyn s dụng đất theo tha thun nên đ ngh HĐXX Tuyên hy
giy chng nhn quyn s dụng đất này.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cu các tài liu ti h vụ án; li trình bày của đương s,
người đại din theo y quyn ca các đương s; kết qu tranh lun và ý kiến của đại
din Vin kim sát nhân dân tnh Ngh An ti phiên tòa, Hội đồng xét x nhận định:
[1] V th tc t tng:
[1.1] V thm quyn: Nguyên đơn khi kin yêu cu anh Hng H tiếp tc
thc hin hợp đồng chuyển nhượng quyn s dụng đt Hy quyết định bit
nên Tòa án nhân dân tnh Ngh An th lý, gii quyết là đúng thm quyn theo quy
định ti khoản 5 Điều 26, Điu 34 B lut t tng dân s.
[1.2] V vic vng mt của đương sự: Ti phiên tòa mt s ngưi quyn li
nghĩa vụ liên quan vng mặt. Xét Tòa án đã triệu tp hp l nhiu ln nng họ vn
vng mt không có lý do (mt khác ti li khai thì những người trên không có ý kiến
liên quan đến thửa đất tranh chp). Đại din y ban nhân dân huyn Nghi Lc
7
vng mt nhưng đã văn bản đề ngh xét x vng mt, nên Hội đồng xét x tiến
nht x vng mặt các đương sự.
[2]t yêu cu khi kin của nguyên đơn:
[2.1] Tại phiên tòa các đương sự đã thống nhất: Công nhận một phần Giao dịch
chuyển nhượng quyền s dụng đất lập ngày 26 tng 8m 1999: Giao một phần thửa
đất số 152, tờ bản đồ số 32, địa ch: xóm 5, xã Nghi Công Nam, huyện Nghi Lộc, tỉnh
NghAn có diện tích 100 m2 đất ở) cho ông Văn M, sinh năm 1960; địa chỉ: xóm
5, Nghi Công Nam, huyện Nghi Lộc, tỉnh NghAn nằm trong Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số BX 415229, số o s CH 01166/QĐ 622/2015 do UBND huyện
Nghi Lộc cấp ngày 01/04/2015. tứ cận cụ thể như sau:
Pa Đông giáp đường liên m, i 6,32 m.
Pa Nam gp phần đất của ông Hồng n, dài 15,97 m.
Pa Bắc giáp đường nội xóm, i 5,46 m, 5,30 m, 1,32 m, 3,61 m.
Pa Tây giáp phần đất của ông Lê Hồng Văn dài 6,32 m
(có đchi tiết m theo)
- Sau 45 ngày kể từ ngày xét xử, bị đơn ông Hồng H, sinh m 1987 và người
quyn lợi nga vụ liên quan Đinh Thị Tùng, sinh năm 1978; địa chỉ: m 5,
Nghi Công Nam, huyn Nghi Lộc, tỉnh NghAn phải tháo dỡ c ng tnh, i sản
trên phần đất 100 m2 giao cho ông Văn M và tn bộ chi phí nay do ông H,
Tùng chịu tch nhiệm chi trả.
- Ông n M trách nhiệm giao số tin 15.000.000 đồng (mưi lăm triu
đồng) cho ông Lê Hồng H Đinh Thị Tùng ngay sau khi ông H Tùng thực
hiện xong việc tháo dỡ. Trong trường hợp ông H bà Tùng không tự nguyện tháo dỡ
thì ông M không phải hỗ trsố tiền này.
- Các chi phí liên quan đến th tc cp Giy chng nhn quyn s dụng đất mi
do mi bên t chu trách nhiệm đối vi phn diện tích được cấp theo quy định ca
pháp lut.
- Nguyên đơn tự nguyn chu tr chi phí thẩm định ti ch và định giá tài sản (đã
thanh toán xong)
- V án phí các bên phi chịu án phí theo quy đnh ca pháp lut tuy nhiên
nguyên đơn là người cao tuổi nên được miễn án phí sơ thẩm.
Xét thy, s tha thun của các đương sự ti phiên tòa t nguyn, không vi
phạm điều cm ca lut và không trái đạo đức xã hi. Do đó, ghi nhn s tha thun
của các đương sự.
[2.2] Ti phiên tòa Nguyên đơn b đơn thống nhất đề ngh Hy Giy chng
nhn quyn s dụng đất s BX 415229, s vào s CH 01166/QĐ 622/2015 do
UBND huyn Nghi Lc cp ngày 01/04/2015 cho ông Hồng Văn ti m 5,
Nghi Công Nam, huyn Nghi Lc, tnh Ngh An để các bên thc hin th tc cp
mi Giy chng nhn quyn s dụng đất theo đúng quy đnh ca pháp lut. Hi
8
đồng xét x nhn thấy đây yêu cu phù hp nên Quyết đnh Hy Giy chng
nhn quyn s dụng đất này.
[3] V án phí: Các đương sự phi chịu án ptheo quy đnh ca pháp lut, tuy
nhiên, các nguyên đơn người cao tuổi đơn xin miễn án phí nên không phi
chu án phí dân s sơ thẩm.
[4] V chi phí thẩm đnh ti ch và định giá: Nguyên đơn tha thun chu toàn
b chi phí thẩm định ti ch và chi phí trích đo thửa đất.
Vì l trên;
QUYẾT ĐỊNH
Áp dng khoản 5 Điều 26, Điều 34, Điu 157, Điu 165, Điều 217, Điều 246 B
lut T tng dân sự; Điều 609, Điu 610, Điu 611, Điu 612, Điu 613, Điều 614 B
lut dân s 2015;
X: 1. Ghi nhn s tha thun của các đương sự:
ng nhận một phần Giao dịch chuyn nhượng quyền sử dụng đất lập ny 26
tháng 8 năm 1999: Giao một phần thửa đất số 152, tờ bản đồ số 32, địa chỉ: xóm 5,
Nghi ng Nam, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An có diện tích 100 m2 đất ) cho ông
Lê Văn M, sinh năm 1960; địa chỉ: xóm 5, Nghi Công Nam, huyện Nghi Lộc, tỉnh
Nghệ An nằm trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đt số BX 415229, sốo sổ CH
01166/QĐ 622/2015 do UBND huyện Nghi Lộc cấp ny 01/04/2015. tứ cận cth
như sau:
Pa Đông giáp đường liên m, i 6,32 m.
Pa Nam gp phần đất của ông Hồng n, dài 15,97 m.
Pa Bắc giáp đường nội xóm, i 5,46 m, 5,30 m, 1,32 m, 3,61 m.
Pa Tây giáp phần đất của ông Lê Hồng Văn dài 6,32 m
(có đchi tiết m theo)
- Sau 45 ngày kể từ ngày xét xử, bị đơn ông Hồng H, sinh m 1987 và người
quyn lợi nga vụ liên quan Đinh Thị Tùng, sinh năm 1978; địa chỉ: m 5,
Nghi ng Nam, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An phải tháo dcác công trình, i sản
trên phần đất 100 m2 giao cho ông Văn M và tn bộ chi phí nay do ông H,
Tùng chịu tch nhiệm chi trả.
- Ông n M trách nhiệm giao số tin 15.000.000 đồng (mười lăm triệu
đồng) cho ông Lê Hồng H Đinh Thị ng ngay sau khi ông H Tùng thực
hiện xong việc tháo dỡ. Trong trường hợp ông H bà Tùng không tự nguyện tháo dỡ
thì ông M không phải hỗ trsố tiền này.
- Các chi phí liên quan đến th tc cp Giy chng nhn quyn s dụng đất mi
do mi bên t chu trách nhiệm đối vi phn diện tích được cấp theo quy định ca
pháp lut.
9
- Nguyên đơn tự nguyn chu tr chi phí thẩm định ti ch và định giá tài sản (đã
thanh toán xong)
2. Hy Giy chng nhn quyn s dụng đất s BX 415229, s vào s CH
01166/QĐ 622/2015 do UBND huyện Nghi Lc cp ngày 01/04/2015 cho ông
Hồng Văn ti xóm 5, xã Nghi Công Nam, huyn Nghi Lc, tnh Ngh An đ các bên
thc hin th tc cp mi Giy chng nhn quyn s dụng đất theo đúng quy đnh
ca pháp lut.
4. V chi phí t tụng: Nguyên đơn tự nguyn chu toàn b chi phí t tụng (đã
thc hin xong)
5. V án phí dân s thẩm: Buc ông Hng H phi chịu 300.000 đồng (ba
trăm ngàn đồng) án phí dân s sơ thẩm.
6. V quyền kháng cáo: Các đương s mt quyn kháng cáo bn án lên
Tòa án nhân dân Cp Cao ti Ni trong hn 15 ngày, k t ngày tuyên án. Các
đương sự vng mt quyn kháng cáo bn án trong hn 15 ngày, k t ngày nhn
đưc bn án hoc niêm yết hp l bn sao bn án./.
Nơi nhận: TM. HI ĐNG XÉT X SƠ THẨM
- Các đương sự; THM PHÁN- CH TA PHIÊN TÒA
- VKSND tnh Ngh An;
- Cc THADS tnh Ngh An;
- Lưu HSVA.
Nguyn Đức Anh
Tải về
Bản án số 43/2025/DS-ST Bản án số 43/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 43/2025/DS-ST Bản án số 43/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất