Bản án số 43/2023/HNGĐ-ST ngày 21/07/2023 của TAND TP. Tân An, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 43/2023/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 43/2023/HNGĐ-ST ngày 21/07/2023 của TAND TP. Tân An, tỉnh Long An về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Tân An (TAND tỉnh Long An)
Số hiệu: 43/2023/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 21/07/2023
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Cho ly hôn, giao con chung cho ông M trực tiếp nuôi dưỡng, bà Q không phải cấp dưỡng nuôi con, không yêu cầu giải quyết tài sản chung.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ T
TỈNH L
Bản án số: 43/2023/HNGĐ-ST
Ngày 21-7-2023
V/v ly hôn, tranh chấp về
nuôi con khi ly hôn
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-T do-Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ T, TỈNH L
- Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm :
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Thị Tố Loan
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Sở.
2. Nguyễn Thị Tĩnh.
- Thư phiên tòa: Ông Lê Văn - Thư Tòa án nhân dân thành phố
T.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố T, tỉnh L tham gia phiên
toà: Trương Thị Minh Thư - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 6 năm 2023 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh L
xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 30/2023/TLST-HN ngày 17 tháng
02 năm 2023 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 28/2023/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 6 năm
2023 giữa c đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Hoàng M, sinh năm 1988.
Địa chỉ: số 32 đường C, Phường E, thành phố T, tỉnh L.
2. Bị đơn: Nguyễn Thị K Q, sinh năm 1993.
Địa chỉ: số 32 đường C, Phường E, thành phố T, tỉnh L.
(Nguyên đơn đơn đề nghị xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt không
do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 10 tháng 01 m 2023 trong quá trình xét
xử, nguyên đơn ông Nguyễn Hoàng M trình bày:
Ông Nguyễn Thị K Q tự nguyện tìm hiểu đi đến hôn nhân,
đăng kết hôn tại UBND phường E, thành phố T, tỉnh L theo Giấy chứng nhận
kết hôn số 43/2012 quyển số 01/2012 ngày 23/5/2012. Trong thời gian chung
2
sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn do tính tình không hòa hợp, thường
xuyên gây gỗ, tranh cãi với nhau dẫn đến cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc.
Từ năm 2016, Q bỏ nhà đi để con lại cho ông nuôi dưỡng không về thăm
hỏi cho đến nay. Nhận thấy tình cảm v chồng đã không còn nên ông yêu cầu
ly hôn với Q.
Về con chung: 01 con chung tên Nguyễn Thị B N, sinh ngày 28/9/2011,
hiện đang sống chung với ông. Khi ly hôn ông yêu cầu được trực tiếp nuôi con
chung chưa thành niên, không yêu cầu Q cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung nợ chung: ông xác định không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Ông Nguyễn Hoàng M có đơn đ nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Ông xác
định vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
Bị đơn Nguyễn Thị K Q hiện hộ khẩu thường trú tại số 32 đường C,
Phường E, thành phố T, tỉnh L. Tuy nhiên, qua xác minh của công an Phường 5,
thành phố T, tỉnh L hiện Q không còn sinh sống tại địa phương, ông M xác
định địa chỉ trên địa chỉ trú cuối cùng của Q. Tòa án đã yêu cầu ông M
thông báo tìm kiếm người vắng mặt nơi t đối với Q trên báo đài Trung
ương theo qui định, ông M đã yêu cầu đăng báo Công thông báo tìm kiếm
Q theo 3 số liên tiếp vào các ngày 10, 12, 17 tháng 5 năm 2023 trên Đài tiếng
nói Việt Nam Chi nhánh Trung tâm quảng cáo dịch v truyền thông tại
Thành phố Hồ Chí Minh phát vào 03 ngày 05, 06, 07 tháng 5 năm 2023 về việc
ông M yêu cầu xin ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn. Đồng thời, Tòa án đã
thực hiện việc niêm yết thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập hợp lệ theo quy
định nhưng bà Q không đến tham gia các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ, phiên hòa giải do Tòa án t chức, không văn bản
thể hiện ý kiến đối với yêu cầu ly hôn của ông M. Tại phiên tòa, Q cũng vắng
mặt đã được niêm yết hợp lệ giấy báo phiên tòa.
Về ý kiến của Viện kiểm sát:
Về thủ tục tố tụng: Từ khi thụ đến phiên tòa xét xử vụ án Thẩm phán,
Hội đồng xét xử Thư đã chấp nh đúng các quy định của pháp luật.
Người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng các quy định về quyền nghĩa vụ
của đương sự theo Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn Nguyễn Thị K Q vắng mặt
không do đã được đăng báo đài 03 số liên tiếp, nhắn tin trên Báo Công 03
số liên tiếp vào các ngày 10, 12, 17 tháng 5 năm 2023 trên Đài tiếng nói Việt
Nam Chi nhánh Trung tâm quảng cáo dịch vụ truyền thông tại Thành phố
Hồ Chí Minh phát vào 03 ngày 05, 06, 07 tháng 5 năm 2023 đ liên hệ Tòa án
giải quyết về yêu cầu xin ly hôn, nuôi con chung của ông M nhưng Q vẫn
vắng mặt. Tòa án đã tiến hành các thủ tục niêm yết công khai theo đúng qui định.
ông M đơn xin vắng mặt, xác định gi nguyên yêu cầu khởi kiện. Do đó,
phiên tòa xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn đúng theo qui định tại Điều 227,
Điều 228, Điều 238 Bộ luật T tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Quan hệ n nhân giữa ông Nguyễn Hoàng M
Nguyễn Thị K Q quan hệ hôn nhân hợp pháp, đăng kết hôn vào năm
3
2012, nên đây quan hệ hôn nhân hợp pháp. Xét thấy quan hệ hôn nhân giữa
ông M Q không thể tiếp tục kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được,
không hòa giải được. Do đó, yêu cầu ly hôn của ông M sở chấp nhận.
vây, căn cứ vào Điều 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân gia đình, đề nghị
Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Giao con chung chưa thành
niên Nguyễn Thị B N, sinh ngày 28/9/2011 cho ông M trực tiếp nuôi dưỡng,
Q không phải cấp dưỡng nuôi con do ông M không yêu cầu. Đương sự phải
nộp án phí theo qui định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: ông Nguyễn Hoàng M nộp đơn khởi kiện yêu cầu
xin ly hôn với Nguyễn Thị K Q địa chỉ t thành phố T, tỉnh L nên
căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39
của Bộ luật Tố tụng dân sự vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân thành phố T, tỉnh L.
Nguyễn Thị K Q đã được đã được thông báo tìm kiếm người vắng mặt
nơi trú trên báo Công theo 3 số liên tiếp vào các ngày 10, 12, 17 tháng 5
năm 2023 trên Đài tiếng nói Việt Nam Chi nhánh Trung tâm quảng cáo
dịch vụ truyền thông tại Thành phố H Chí Minh phát vào 03 ngày 05, 06, 07
tháng 5 năm 2023 về việc ông M yêu cầu xin ly hôn, nuôi con chung khi ly
hôn. Tòa án cũng đã thực hiện việc niêm yết, tống đạt Thông báo thụ vụ án;
Thông báo v phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ
hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa giấy
triệu tập Q đến các phiên tòa thẩm nhưng Q không chấp hành nên Tòa
án xét xử vắng mặt đối với Q đúng theo quy định tại Điều 227; Điều 228
Bộ luật Tố tụng dân sự. ông M đơn đề nghị xét xử vắng mặt, xác định vẫn giữ
nguyên yêu cầu khởi kiện nên Hội đồng xét xử đã xét xử vắng mặt tất c các
được sự theo quy định tại Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án:
Về quan hệ hôn nhân: ông Nguyễn Hoàng M Nguyễn Th K Q tự
nguyện tìm hiểu kết hôn, đăng kết hôn tại UBND Phường E, thành phố
T, tỉnh L nên đây quan hệ hôn nhân hợp pháp. Tòa án cũng đã xác minh về
quan hệ tranh chấp dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng của ông M Q tại UBND
phường E, thành phố T, tỉnh L nơi ông M Q sinh sống sau khi kết hôn theo
quy định tại Điều 208 Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng địa phương không nắm
nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn vợ chồng giữa ông Nguyễn Hoàng M
Nguyễn Thị K Q. ông M xác định vợ chồng xảy ra u thuẫn do tính tình không
hòa hợp hay xảy ra gây gỗ, i vả. Vợ chồng đã ly thân t đầu năm 2016 đến
nay. Xét thấy, cuộc sống vợ chồng giữa ông M Q không có tiếng nói
chung, không có sự thương yêu, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đ lẫn
nhau. Trong quá trình giải quyết v án, Q vắng mặt đã được đã được thông
báo trên báo đài Trung Ương 3 số liên tiếp được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều
lần, được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng vẫn không đến
Tòa án để giải quyết vụ án cũng không gửi văn bản thể hiện ý kiến của mình,
4
chứng tỏ Q đã cố tình vắng mặt. Xét thấy, cuộc sống hôn nhân của ông M
Q đã không còn khả năng kéo dài được nữa, ông M đã cương quyết yêu cầu
xin ly hôn, bản thân ông M xác định đã không còn tình cảm với bà Q nên yêu
cầu được chấm dứt hôn nhân. vậy, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu ly hôn
của ông M căn cứ chấp nhận theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân
gia đình.
Về con chung: ông M bà Q 01 con chung tên Nguyễn Thị B N, sinh
ngày 28/9/2011. ông M yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung khi ly hôn.
Xét thấy, con chung đang sống chung với ông M, trong quá trình giải quyết vụ
án Q không ý kiến về nguyện vọng được nuôi con chung. vậy, để
đảm bảo cuộc sống ổn định cho con chung chưa thành niên, Hội đồng xét xử
quyết định giao con chung cho ông M trực tiếp nuôi dưỡng phù hợp theo quy
định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình phù hợp với nguyện vọng của con
chung.
Về cấp dưỡng nuôi con: ông M không yêu cầu Q cấp dưỡng nuôi
con nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Về tài sản chung nợ chung: ông M không yêu cầu Tòa án giải quyết
nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát v việc tuân theo pháp luật
quan điểm giải quyết vụ án căn cứ.
[4] Về án phí: ông M phải chịu án phí hôn nhân gia đình thẩm theo quy
định của pháp luật 300.000đồng.
các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28; Điều 35; Điều 39; Điều 147; Điều 271; Điều 273
Bộ luật Tố tụng dân sự;
Áp dụng Điều 56; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 Luật Hôn nhân
gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản s dụng án phí lệ phí Toà
án.
Tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa ông Nguyễn Hoàng M Nguyễn Thị
K Q.
2. Về nuôi con chung:
2.1. Giao con chung tên Nguyễn Thị B N, sinh ngày 28/9/2011 cho ông
Nguyễn Hoàng M trực tiếp nuôi dưỡng.
2.2. Nguyễn Thị K Q không phải cấp dưỡng nuôi con do ông Nguyễn
Hoàng M không có yêu cầu.
5
Người không trực tiếp nuôi con được quyền tới lui thăm nom, chăm sóc
giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản. Người trực tiếp nuôi con
được quyền yêu cầu hạn chế quyền thăm nom nếu người không trực tiếp nuôi
con lạm dụng việc thăm nom làm ảnh hưởng xấu đến việc chăm sóc giáo dục
con chung. quyền lợi của con chung, các bên hoặc một bên quyền yêu cầu
Tòa án giải quyết thay đổi người trực tiếp nuôi con chung cũng như mức cấp
dưỡng nuôi con chung.
3. Về án p: ông Nguyễn Hoàng M phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn
đồng) án phí hôn nhân gia đình thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000
đồng tạm ứng án phí ông M đã nộp theo biên lai thu số 0002085 ngày
17/02/2023 của Chi cục thi hành án dân s thành phố T.
4. Các đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt quyền kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành
án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện
thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9
Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh L;
- VKSND TP. T;
- Chi cục THA TP. T;
- UBND (phường) nơi ĐKKH;
- Các đương s
- Lưu HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa
Thị Tố Loan
Tải về
Bản án số 43/2023/HNGĐ-ST Bản án số 43/2023/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất