Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST ngày 20/03/2025 của TAND huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 42/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 42/2025/HNGĐ-ST ngày 20/03/2025 của TAND huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Thuận Châu (TAND tỉnh Sơn La) |
Số hiệu: | 42/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 20/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Lò Thị T - Lường Văn T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUẬN CHÂU, TỈNH SƠN LA
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Ông Lường Tiến Hải.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Lường Văn Duôi.
2. Ông Hà Ngọc Phương.
- Thư ký phiên toà: Bà Lò Thị Hiền -Thư ký Toà án nhân dân huyện Thuận
Châu, tỉnh Sơn La .
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La tham
gia phiên tòa: Bà Bạc Thị Thoản - Kiểm sát viên.
Ngày 20/3/2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La
xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 62/2024/TLST- HNGĐ ngày
22/11/2024 về ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 45/2025/QĐXXST-
HNGĐ ngày 04/3/2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lò Thị T; Sinh năm: 1994; Địa chỉ: Bản M, xã C, huyện
Thuận Châu, tỉnh Sơn La. Vắng mặt tại phiên tòa.
2. Bị đơn: Anh Lƣờng Văn T; Sinh năm: 1988; Địa chỉ: Bản Mớ, xã C,
huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. Hiện đang chấp hành án tại Đội 28 phân trại số 2
Trại giam Hồng Ca - Cục C10 Bộ Công an; Địa chỉ: Thôn Tĩnh Hưng, xã Hưng
Khánh, huyện Trấn Yên, tỉnh Yên Bái. Vắng mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện đề ngày 18/11/2024, bản tự khai tại Toà án nhân dân
huyện Thuận Châu. Nguyên đơn chị Lò Thị T trình bày:
- Về hôn nhân: Chị và anh Lường Văn T kết hôn với nhau từ ngày
28/5/2018 tại UBND xã C, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La kết hôn do cả hai bên
cùng tự nguyện, không bên nào bị cưỡng ép, lừa dối. Sau khi kết hôn chị và anh T
chung sống hoà thuận hạnh phúc một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, tình cảm
vợ chồng bị rạn nứt. Nguyên nhân chính phát sinh mâu thuẫn là do anh T nghiện
chất ma túy nhiều lần khuyên bảo anh T từ bỏ nhưng không nghe từ đó bất đồng
quan điểm, không tìm được tiếng nói chung, anh T bị xử phạt tù hiện đang chấp
hành án tại Trại giam Hồng Ca - Cục C10 Bộ Công an. Hiện đã ly thân không ai
quan tâm đến ai. Chị T nhận thấy cuộc hôn nhân này không còn hạnh phúc nên đã
viết đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Thuận Châu giải quyết cho chị
được ly hôn anh Lường Văn T.
- Về con chung, cấp dƣỡng nuôi con chung: Trong thời gian chung sống
anh, chị có 03 con chung: Cháu Lường Thị V, sinh ngày 20/7/2010, cháu Lường
Thị N, sinh ngày 11/8/2012, cháu Lường Thị K, sinh ngày 24/11/2015. Nay ly hôn
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THUẬN CHÂU
TỈNH SƠN LA
Bản án số: 42/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 20/3/2025
V/v: Ly hôn, nuôi con chung.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
nguyện vọng của chị T là được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo
dục cháu Lường Thị V và cháu Lường Thị K cho đến khi các cháu trưởng thành.
Để cháu Lường Thị N cho anh T nuôi dưỡng và giáo dục cháu cho đến khi cháu
trưởng thành. Không ai phải cấp dưỡng nuôi các con chung.
- Về tài sản chung: Không có.
- Về tài sản riêng: Không có.
- Về nợ chung: Không có.
* Tại bản tự khai ngày 11/02/2025 (có xác nhận của Trại giam Hồng Ca -
Cục C10 Bộ Công an) anh Lường Văn T khai xác nhận:
- Về hôn nhân: Quá trình kết hôn giữa anh và chị Lò Thị T như lời khai của
chị T là đúng. Về nguyên nhân đúng như chị T khai. Anh đồng ý ly hôn với chị Lò
Thị T.
- Về con chung: Trong thời gian chung sống anh, chị có 03 con chung đúng
như chị T khai. Anh T nhất trí như đề nghị của chị T.
- Về tài sản chung, tài sản riêng, nợ chung: Không có, đúng như chị T
khai.
Tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ chị T
không cung cấp thêm chứng cứ cho Tòa án và không yêu cầu triệu T đương sự
khác, người làm chứng, người tham gia tố tụng. Nguyên đơn chị T đề nghị không
tiến hành hòa giải và vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.
Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thuận Châu, tỉnh
Sơn La phát biểu ý kiến:
Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán : Kể từ khi Tòa án tiến
hành thụ lý vụ án cho đến trước khi ra xét xử, Thẩm phán đã thực hiện các thủ tục tố
tụng theo đúng quy định của pháp luật. Thụ lý đúng thẩm quyền tại Điều 28, Điều
35 Bộ luật tố tụng dân sự, xác định đúng quan hệ pháp luật, xác định đầy đủ tư cách
pháp lý và mối quan hệ giữa những người tham gia tố tụng, tiến hành thu thập tài
liệu chứng cứ đầy đủ đúng quy định. Đảm bảo thời hạn chuẩn bị xét xử, quyết định
đưa vụ án ra xét xử, thời hạn gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu, gửi kịp thời
các văn bản tố tụng cho Viện kiểm sát và tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng cho
những người tham gia tố tụng theo quy định tại các Điều 97, Điều 195, Điều 196,
Điều 198, Điều 203, Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự.
Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử: Tại phiên tòa Hội đồng xét xử
tham gia đúng thành phần trong quyết định đưa vụ án ra xét xử, các trình tự của
phiên tòa diễn ra theo đúng quy định của pháp luật.
Việc tuân theo pháp luật của Thư ký phiên tòa: Tại phiên tòa đã thực hiện
theo đúng quy định tại Điều 51, Điều 237 Bộ luật tố tụng dân sự.
Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng :
Nguyên đơn, bị đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của đương sự theo
quy định tại Điều 70, Điều 71, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về sự vắng mặt của nguyên đơn chị Lò Thị T, bị đơn anh Lường Văn T: Chị

3
T, anh T có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, vì vậy căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1
Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt là đảm bảo, đúng quy
định pháp luật.
Về việc giải quyết vụ án: Áp dụng Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 177, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228
Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân
và gia đình; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số: 326/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
Đề nghị:
- Về hôn nhân: Xử cho chị Lò Thị T được ly hôn với anh Lường Văn T.
- Về con chung: Xử giao cháu Lường Thị V, sinh ngày 20/7/2010 và cháu
Lường Thị K, sinh ngày 24/11/2015 cho chị Lò Thị T được trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Xử giao cháu Lường Thị N, sinh ngày 11/8/2012
cho anh Lường Văn T được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo
dục. Chị T, anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung và có quyền, nghĩa vụ
thăm nom con mà không ai được cản trở.
- Về án phí: Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho chị Lò Thị T.
* Những yêu cầu, kiến nghị khắc phục vi phạm tố tụng ở giai đoạn sơ thẩm:
Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng:
- Về thẩm quyền giải quyết: Xét yêu cầu giải quyết việc ly hôn của nguyên
đơn chị Lò Thị T thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thuận
Châu, tỉnh Sơn La, bị đơn có nơi cư trú tại huyện Thuận Châu nên Tòa án nhân dân
huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La thụ lý giải quyết là phù hợp theo quy định tại khoản
1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về sự vắng mặt của nguyên đơn chị Lò Thị T, bị đơn anh Lường Văn T:
Chị T, anh T đều có đơn đề nghị xét xử vắng mặt, vì vậy căn cứ khoản 1 Điều 227,
khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt
là đảm bảo, đúng quy định pháp luật.
[2]. Về hôn nhân: Chị Lò Thị T và anh Lường Văn T kết hôn trên cơ sở tự
nguyện, có đăng ký kết hôn với nhau từ ngày 28/5/2018 tại UBND xã C, huyện
Thuận Châu, tỉnh Sơn La kết hôn do cả hai bên cùng tự nguyện, không bên nào bị
cưỡng ép, lừa dối, đúng theo quy định của pháp luật nên quan hệ hôn nhân là hợp
pháp. Quá trình chung sống anh, chị đã phát sinh mâu thuẫn từ năm 2023. Nguyên
nhân chính phát sinh mâu thuẫn là do anh T nghiện chất ma túy nhiều lần khuyên
bảo anh T từ bỏ nhưng không nghe từ đó bất đồng quan điểm, không tìm được
tiếng nói chung, anh T bị xử phạt tù đang chấp hành án tại Trại giam Hồng Ca -
Cục C10 Bộ Công an. Hiện đã ly thân không ai quan tâm đến ai. Điều này chứng tỏ

4
tình trạng hôn nhân giữa anh, chị đã mâu thuẫn trầm trọng, đời sống chung không
thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị T có đơn khởi kiện yêu cầu ly
hôn với anh T và chị T giữ nguyên yêu cầu ly hôn với anh T, anh T nhất trí ly hôn
với chị T. Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình,
xử cho chị T ly hôn với anh T.
[3]. Về con chung: Trong thời gian chung sống anh, chị có 03 con chung:
Cháu Lường Thị V, sinh ngày 20/7/2010, cháu Lường Thị N, sinh ngày 11/8/2012,
cháu Lường Thị K, sinh ngày 24/11/2015. Nay ly hôn nguyện vọng của chị T là
được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu Lường Thị V và
cháu Lường Thị K cho đến khi các cháu trưởng thành. Để cháu Lường Thị N cho
anh T nuôi dưỡng và giáo dục cháu cho đến khi cháu trưởng thành. Không ai phải
cấp dưỡng nuôi các con chung.
Hội đồng xét xử căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con, đảm bảo quyền
lợi của con chưa thành niên, xem xét chị T có điều kiện để trực tiếp nuôi dưỡng,
chăm sóc con hàng ngày. Giữa chị T và anh T đã thống nhất về việc giao con chung
đúng như nguyện vọng của chị T, anh T là được trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng và giáo dục các cháu cho đến khi các cháu trưởng thành. Tại biên bản
ghi ý kiến cháu Lường Thị V và cháu Lường Thị K có nguyện vọng muốn ở với chị
T. Tại biên bản ghi ý kiến cháu Lường Thị N có nguyện vọng muốn ở với anh T và
ông bà nội. Tại biên bản xác minh tại UBND xã C, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La
xác nhận cháu Lường Thị N hiện đang ở với ông bà nội đảm bảo sinh sống và học T
ổn định.
Căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình Hội đồng xét xử xét thấy việc giao
cháu Lường Thị V và cháu Lường Thị K cho chị T được trực tiếp trông nom, chăm
sóc, nuôi dưỡng và giáo dục các cháu, giao cháu Lường Thị N cho anh T được trực
tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu là hợp tình, hợp lý để đảm
bảo quyền lợi mọi mặt cho các cháu có những điều kiện cho sự phát triển về thể chất
và tinh thần, tâm sinh lý, phù hợp với nguyện vọng của các cháu. Chị T, anh T
không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung là có căn cứ cần được chấp nhận, sau khi
ly hôn chị T, anh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản
trở, người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh
hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực
tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó
căn cứ Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.
[4].Về tài sản chung: Không có.
[5]. Về tài sản riêng: Không có.
[6]. Về nợ chung: Không có.
[7]. Về án phí: Chị Lò Thị T là người dân tộc thiểu số sinh sống ở khu vực có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và có đơn xin miễn án phí theo quy định
tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án: Miễn toàn bộ án phí dân sự sơ thẩm cho chị Lò Thị T.

5
[8]. Về quyền kháng cáo : Đương sự có quyền kháng cáo theo quy định tại
Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản
4 Điều 147, Điều 177, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ
luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và
gia đình; điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
1. Về hôn nhân: Xử cho chị Lò Thị T được ly hôn với anh Lường Văn T.
2. Về con chung: Xử giao cháu Lường Thị V, sinh ngày 20/7/2010 và cháu
Lường Thị K, sinh ngày 24/11/2015 cho chị Lò Thị T được trực tiếp trông nom,
chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.
Xử giao cháu Lường Thị N, sinh ngày 11/8/2012 cho anh Lường Văn T được
trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom con, không
ai được cản trở người đó thực hiện quyền này, không được lạm dụng việc thăm nom
để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi
dưỡng con.
3. Về cấp dƣỡng nuôi con chung: Chị Lò Thị T, anh Lường Văn T không
phải cấp dưỡng nuôi con chung.
4. Về án phí: Miễn án phí dân sự sơ thẩm cho chị Lò Thị T.
5. Về quyền kháng cáo: Chị Lò Thị T, anh Lường Văn T có quyền kháng
cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Sơn La;
- VKSND huyện Thuận Châu(02 bản);
- Chi cục THADS huyện Thuận Châu;
- UBND xã C, huyện Thuận Châu;
- Các đương sự.
- Lưu án văn;
- Lưu:Hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lƣờng Tiến Hải
6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm