Bản án số 412/2024/HNGĐ-ST ngày 09/12/2024 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 412/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 412/2024/HNGĐ-ST ngày 09/12/2024 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Hải Dương
Số hiệu: 412/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/12/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Lê Thị Mai xin ly hôn anh Nguyễn Văn L
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 412/2024/HNGĐ-ST
Ngày 09/12/2024
V/v: Ly hôn; tranh chấp
nuôi con khi ly hôn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa:
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Hải Bằng
Bà Dương Thị Kim Hồng
Bà Ngô Thị Thơm
- Tphiên tòa: Nguyễn Thị Thùy Linh, Thư Tòa án nhân dân
tỉnh Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Văn Tưởng – Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 12 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương t
xử thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thsố 450/2024/TLST-
HNGĐ ngày 01/10/2024 về Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn”, theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số 542/2024/QĐST-HNGĐ ngày 22/11/2024 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Thị M, sinh năm 1984; địa chỉ đăng thường trú
trước khi xuất cảnh: Khu dân cư L, phường H, thị xã K, tỉnh Hải Dương; hiện ở:
Đài Loan.
- Người đại diện theo uỷ quyền của nguyên đơn đồng thời người quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan: Phạm Thị T, sinh năm 1958; địa chỉ: Khu dân D,
phường L, thị xã K, tỉnh Hải Dương.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn L, sinh năm 1982; địa chỉ: Khu dân L,
phường H, thị xã K, tỉnh Hải Dương.
Các đương sự đều vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, giấy uỷ quyền, đơn xin xét xử vắng mặt,
biên bản lấy lời khai, nguyên đơn chị Thị M người đại diện theo uỷ
2
quyền của nguyên đơn đồng thời người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Phạm Thị T trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Chị M và anh L tự do tìm hiểu, tự nguyện kết hôn,
đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân (UBND) xã H, huyện K (nay là phường H,
thị xã K) vào ngày 28/6/2006. Vợ chồng chung sống hạnh phúc được khoảng 05
năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do lối sống, tính cách, định hướng kinh
tế nhiều bất đồng, hay xảy ra tranh cãi. Năm 2016 chị M đi Đài Loan lao động,
do khoảng cách nên tình cảm vợ chồng ngày càng rạn nứt. Năm 2019 chị M về
Việt Nam mong muốn vợ chồng đoàn tụ nhưng không hàn gắn được. Thời điểm
này chị M làm đơn xin ly hôn gửi Toà án thị K nhưng các con nên đã rút
đơn về. Sau đó chị M tiếp tục sang Đài Loan lao động, từ đó vợ chồng không còn
liên lạc với nhau. Nay chị M xác định vợ chồng ly thân nhiều năm, không còn tình
cảm không quan tâm nhau, mâu thuẫn đã trầm trọng nên đề nghị Toà án giải
quyết cho chị M được ly hôn anh L.
- Về quan hệ con chung: Chị M anh L 02 con chung Nguyễn Mỹ
L1 sinh ngày 10/8/2007 Nguyễn Thị H sinh ngày 28/01/2012, hiện đang cùng
anh L. Khi ly hôn chị M đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Hgiao cháu
L1 cho anh L nuôi dưỡng đến khi trưởng thành, không ai phải cấp dưỡng tiền nuôi
con. Hiện nay chị M đang ở nước ngoài, uỷ quyền cho T thay chị M chăm sóc
cháu H trong thời gian chị M không Việt Nam thì T đồng ý, chi phí chăm sóc
tự thoả thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết.
- Về tài sản chung, nợ chung: Chị M anh L không có tài sản chung, nợ
chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Chị M, bà T đều đề nghị Toà án giải quyết vắng mặt.
Tại biên bản lấy lời khai, anh Nguyễn Văn L trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Anh L chị M kết hôn năm 2006 và đăng ký kết hôn
theo quy định. Ban đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng sau khi chị M đi
Đài Loan được 02 năm thì chị M tự cắt đứt liên lạc với anh L. Từ đó đến nay chị
M cũng không về Việt Nam. Anh L xác định anh L không còn tình cảm với chị
M nên nếu chị M muốn vchồng đoàn tụ thì anh L cũng không đồng ý nhưng chị
M muốn làm đơn xin ly hôn thì tuỳ chM, anh L không ký.
- Về quan hệ con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Nguyễn Mỹ L1 sinh
ngày 10/8/2007 Nguyễn Thị H sinh ngày 28/01/2012, hiện đang ở cùng anh L.
Chị M nguyện vọng được nuôi cháu H, giao cháu L1 cho anh L nuôi thì anh L
đồng ý, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Tuy nhiên trong thời gian chị M
Đài Loan thì đnghị tạm giao cháu H cho anh L nuôi dưỡng, khi nào chị M về
Việt Nam thì anh L sgiao cháu H cho chị M nuôi, chi phí chăm sóc anh L không
yêu cầu giải quyết.
3
- Về tài sản chung, nợ chung: Vợ chồng không có tài sản chung, nợ chung
nên không yêu cầu Toà án giải quyết.
- Anh L xác định đã nhận được các văn bản tố tụng của Tán gửi qua
đường bưu điện nhưng việc ly hôn tuỳ chị M giải quyết nên anh L từ chối tham
gia làm việc tại Toà án.
Tại Công văn số 25609/QLXNC-P3 ngày 28/10/2024, Cục Q Bộ C cung
cấp chị M lần cuối xuất cảnh ngày 29/8/2024, hiện chưa có thông tin nhập cảnh.
Tại phiên tòa:
- Các đương sự đều vắng mặt.
- Quan điểm của đại diện VKSND tỉnh Hải Dương: Về việc tuân theo pháp
luật, từ khi thụ đến phiên toà, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư phiên
tòa, người tham gia tố tụng cơ bản chấp hành đúng quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự. Về việc giải quyết vụ án, đnghị Hội đồng xét xử áp dụng quy định của
pháp luật, xử cho chị Thị M ly hôn anh Nguyễn Văn L; giao con chung Nguyễn
Mỹ L1 cho anh L, giao con chung Nguyễn Thị H cho chị M trực tiếp nuôi dưỡng
đến khi trưởng thành tạm giao cháu H cho anh L chăm sóc thay trong thời gian
chị M không Việt Nam; không ai phải cấp dưỡng nuôi con; chị M phải chịu
300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm (đã nộp).
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền: Chị M đề nghị Tòa án giải quyết về ly hôn, con chung
với anh L. Chị M, anh L đều đăng ký thường trú tại tỉnh Hải Dương nhưng chM
hiện đang nước ngoài. Do đó căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 3 Điều
35; điểm c khoản 1 Điều 37; điểm a khoản 1 Điều 39; điểm d khoản 1 Điều 469
Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS), Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương thụ
giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền.
[1.2] Về sự vắng mặt của đương sự: Tại phiên tòa các đương sự đều vắng
mặt và đề nghị giải quyết vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227;
Điều 228 BLTTDS, xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị M anh L tự do m hiểu, tnguyện kết
hôn, đăng kết hôn tại quan thẩm quyền nên hôn nhân hợp pháp. Chị
M cho rằng nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn vchồng do lối sống, tính cách, định
hướng phát triển kinh tế có nhiều bất đồng, hay xảy ra tranh cãi; sau khi chM đi
Đài Loan lao động thì tình cảm vợ chồng ngày càng rạn nứt hiện không còn
liên lạc. Anh L cho rằng sau khi chị M đi Đài Loan thì tự cắt đứt liên lạc với anh
L, nay nếu chị M muốn đoàn tụ thì anh L cũng không đồng ý. Xét thấy chị M
anh L đều xác định không còn tình cảm vợ chồng; vợ chồng không ai quan tâm
4
đến ai, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn
nhân và gia đình (Luật HNGĐ), cần chấp nhận cho chM ly hôn anh L.
[3] Về quan hệ con chung: Chị M anh L 02 con chung Nguyễn
Mỹ L1 sinh ngày 10/8/2007 và Nguyễn Thị H sinh ngày 28/01/2012, hiện đang ở
với anh L. Xét thấy hai bên cơ bản thống nhất quan điểm về người trực tiếp nuôi
dưỡng con chung, phù hợp với nguyện vọng của các con nên căn cứ khoản 2 Điều
81 Luật HNGĐ, giao cháu L1 cho anh L, giao cháu H cho chị M trực tiếp nuôi
dưỡng đến khi trưởng thành, không ai phải cấp dưỡng nuôi con. Chị M không
Việt Nam, đề nghị tạm giao cháu H cho bà ngoại là T chăm sóc thay còn anh
L đề nghị tạm giao cháu H cho anh L nuôi dưỡng trong thời gian chị M không ở
Việt Nam. Xét thấy hiện cháu H đang ở cùng anh L, đthuận tiện cho việc chem
giúp đỡ nhau trong học tập, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của con chung thì cần
tạm giao cháu H cho anh L chăm sóc trong thời gian chị M không Việt Nam;
anh L không yêu cầu về chi phí chăm sóc nên HĐXX không giải quyết.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị M anh L đều xác định vchồng
không tài sản chung, không nợ chung, không yêu cầu nên HĐXX không
xem xét, giải quyết.
[5] Về án phí: Căn cứ vào Điều 147 BLTTDS và Nghị quyết 326/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án, chị M là nguyên
đơn yêu cầu ly hôn nên phải chịu án phí sơ thẩm ly hôn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn
nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm c khoản 1 Điều 37,
điểm a khoản 1 Điều 39, điểm d khoản 1 Điều 469, khoản 1 Điều 227, khoản 1
Điều 228, khoản 4 Điều 147, Điều 235, Điều 273, khoản 1, khoản 2 Điều 479 Bộ
luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị M.
1. Về hôn nhân: Xử cho chị Lê Thị M ly hôn anh Nguyễn Văn L.
2. Về con chung: Giao con chung Nguyễn Mỹ L1 sinh ngày 10/8/2007 cho
anh Nguyễn Văn L trực tiếp nuôi dưỡng đến khi trưởng thành; giao con chung
Nguyễn Thị H sinh ngày 28/01/2012 cho chị Lê Thị M trực tiếp nuôi dưỡng đến
khi trưởng thành; không ai phải cấp dưỡng nuôi con. Tạm giao cháu Nguyễn Thị
H cho anh Nguyễn n L chăm sóc thay chị Thị M trong thời gian chị M
không ở Việt Nam.
5
Anh Nguyễn Văn L, chị Thị M quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con chung không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Lê Thị M phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm ly hôn,
đối trừ với 300.000 đồng tiền tạm ứng do Phạm Thị T nộp thay tại Cục Thi
hành án dân sự tỉnh Hải Dương ngày 01/10/2024 theo biên lai ký hiệu BLTU/23,
số 0005131; chị M đã nộp đủ.
4. Về quyền kháng cáo: Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, nguyên đơn có quyền kháng cáo
bản án trong thời hạn 01 tháng, kể tngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc từ
ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Hải Dương;
- Cục THADS tỉnh Hải Dương;
- UBND phường H, TX.K;
- Các đương sự;
- Lưu: HS, VP, TDS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký)
Nguyễn Hải Bằng
Tải về
Bản án số 412/2024/HNGĐ-ST Bản án số 412/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 412/2024/HNGĐ-ST Bản án số 412/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất