Bản án số 40/2025/DS-ST ngày 09/05/2025 của TAND Q. Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 40/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 40/2025/DS-ST ngày 09/05/2025 của TAND Q. Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Q. Liên Chiểu (TAND TP. Đà Nẵng)
Số hiệu: 40/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN Q. L
THÀNH PHỐ Đ
Bản án số 40/2025/DS-ST
Ngày 09.5.2025
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN L, THÀNH PHỐ Đ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Các Hi thẩm nhân dân:
1. Bà Trương Thị Mỹ Hnh
2. Bà Nguyễn Thị Thanh Bình
- Thư phiên tòa: Ông Hồ Việt Công Hưng - T ký Tòa án nhân n quận
L, thành phố Đ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân n quận L, thành phố Đ tham gia phiên tòa:
Ông Võ Quang Tiến - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 5 m 2025, tại Tr sở Tòa án nhân n quận L xét xử thẩm
công khai vụ án thụ số 206/2024/TLST-DS ngày 15 tháng 10 năm 2024 về việc
Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
22/2025/QĐXXST-DS ngày 14 tháng 3 năm 2025 Quyết định hn phiên tòa s
48/2025/QĐST-DS ngày 10 tháng 4 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mi cổ phn Q1 (N1); Trụ sở: 25 Lê Đại
Hành, pờng Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, thành ph Hà Nội.
Người đại din theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Đức Nhật H1 - Chức
vụ: Chuyên viên xử nợ - Phòng xử nợ miền Bắc - Ngân hàng Thương mại cổ
phần Q1; địa chỉ: 104 Nguyễn n Linh, phường Nam Dương, quận Hải Châu, thành
phố Đ (Theo Giấy uỷ quyền số 367/2024/UQ- HĐQT.N1 ngày 24 tháng 01 năm 2024
về việc thực hiện các công việc liên quan đến việc tham gia tố tụng tại Tòa án thi
hành án; Giấy ủy quyền s5035/2024/UQ-BĐH.N1 ngày 24 tháng 7 năm 2024), (
mặt).
2
- B đơn: Ông Nhật Q2 - Sinh năm 1957 Thị N2 - sinh m 1965;
nơi cư t: K82/H15/37 N3, phường H2, quận L, thành phố Đ, (Đều vắng mặt, không
có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo Đơn khởi kiện gửi đến Tòa án ngày 08 tháng 8 năm 2024 tại Văn
bản trình bày ý kiến ngày 13 tháng 11 năm 2024, người đại diện theo ủy quyền của
nguyên đơn (- Ngân hàng Thương mại cổ phần Q1 (viết tắt Ngân hàng Q1)) trình
bày:
Ngân hàng Q1 - Chi nhánh Đ kết Hợp đồng cho vay số 51/22/HĐCV -
9356 ngày 26 tháng 4 m 2022 với ông Nhật Q2 Lê Thị N2. Theo hợp
đồng, ông Q2 N2 vay của Ngân hàng số tiền 1.500.000.000 đồng (Một tỷ năm
trăm triệu đồng); mục đích vay: Mua bất động sản tại thửa đất số 195, tờ bản đồ số
19 tại Lô 17, khu B2 - 39, Khu đô thị biệt thự sinh ti, công viên văn hóa làng q
quần thể du lịch sông nước, phưng H3, quận N4, thành phố Đ; thời hn vay: 12
tháng. Ngân ng đã giải ngân vốn vay và ông Q2, N2 đã nhận nợ toàn bộ số tiền
nêu trên theo Đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ số 01/KUNN/51/22/HĐCV-
9356 ngày 26 tháng 4 năm 2022.
Để đảm bảo khoản vay, ông Q2 N2 đã thế chấp quyền sử dụng đất tài
sản gắn liền vi đất tại thửa đất số 26, tờ bản đồ số 121, địa chỉ: K82/H15/37 N3,
phường H2, quận L, thành phố Đ theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở
hữu nhà i sản khác gắn liền với đất số DC946090 do Sở Tài nguyên i
Trường thành phố Đ cấp ngày 07 tháng 3 năm 2022 đứng n ông Lê Nhật Q2
Thị N2, theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất s
51/22/HĐTC-9356 ngày 26 tháng 4 năm 2022. Tài sản đã được đăng thế chấp tại
Chi nhánh văn Phòng đăng ký đất đai tại quận L.
Quá trình thực hin hợp đồng, ông Q2 N2 chỉ trả cho Ngân hàng được
120.608.531 đồng (Một trăm hai mươi triệu sáu trăm lẻ tám ngàn năm trăm ba mươi
mốt đồng) nợ lãi. Ông Q2 và N2 đã vi phạm nghĩa vụ trnợ, mặc Ngân hàng
đã nhiều lần đôn đốc nhưng ông không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, dẫn đến khoản
vay của ông phát sinh nợ quá hạn nhóm 5. Do vậy, Ngân hàng khởi kiện yêu cầu
Tòa án giải quyết buộc ông Q2 N2 trả số tiền nợ 2.103.657.992 đồng (Hai tỷ
một trăm lẻ ba triệu sáu trăm năm mươi bảy ngàn chín trăm chín mươi hai đồng) tính
đến ngày 19 tháng 7 năm 2024, trong đó nợ gốc 1.500.000.000 đồng, nợ lãi trong hạn
104.784.755, i qhn 484.366.441 đồng và lãi chậm trả 14.506.796 đồng; đồng
thi phải trả nợ lãi tiếp tục phát sinh được quy định ti Hợp đồng cho vay Đề ngh
gii ngân km khế ước nhận nợ kể tngày 20 tháng 7 m 2024 cho đến khi ông bà
hoàn thành nghĩa vụ trnợ vay cho ngân hàng. Trường hợp, ông không trả được
3
nợ hoặc trả nợ không đầy đủ, thì đề nghị Tòa án tuyên phát mãi tài sản đã thế chấp để
thu hồi nợ cho Ngân hàng.
Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng trình y: Đề ngh
Hội đồng xét xử tuyên buộc ông Q2 N2 trả cho Ngân hàng số tin ntính đến
ngày xét xử (- Ngày 09 tháng 5 năm 2025), bao gồm: Ngốc 1.500.000.000 đng, lãi
trong hạn 104.784.754 đồng, lãi quá hạn 801.523.973 đồng lãi chm tr
22.946.986 đồng, tổng cộng 2.429.255.713 đồng (Hai tỷ bốn trăm hai mươi chín
triệu hai trăm năm mươi lăm ngàn bảy trăm mười ba đồng). Các nội dung khác vn
giữ nguyên theo đơn khởi kiện.
* Tại Đơn trình báo ngày 03 tháng 11 năm 2024, bị đơn - ông Nhật Q2
trình bày: Con ông là Lê Bá Khánh T ci chứng khoán thu lỗ nên n sổ hồng của
ông để vay tiền, chở vợ chồng ông xuống Ngân hàng Q1 để sổ. Ông không
nhận stiền đó. Hai năm nay, con ông biệt tích và vợ ông cũng đã bỏ nhà đi. Ông đề
nghị Tòa án truy tìm con và vợ ông để trách nhiệm với stiền để trả cho Ngân
hàng Q1.
Tại phiên toà, ông Q2 vắng mặt lần hai, không có lý do.
* B đơn - Thị N2 không văn bản trình y ý kiến gửi đến Toà án;
không tham gia các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
và hoà gii. Tại phiên toà, bà N2 vắng mặt lần hai, không có lý do.
* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận L phát biểu: Thẩm phán
đã thực hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng n sự.
Hội đồng xét xử đã thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ luật Tố tụng n sự về xét
xử thẩm vụ án, đảm bảo các đương sđược thực hiện đy đủ c quyền nghĩa
vụ của mình. Nguyên đơn đã thực hiện c quyền nghĩa vụ của mình theo quy
định tại các điều 70, 71 234 Bộ luật Tố tụng n sự. Bị đơn chưa thực hiện quyền
nghĩa vụ theo quy định tại các điều 70 và 72 Bộ luật Tố tụng n sự. Về việc giải
quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xn cứ các điều 299, 323, 463 468 Bộ luật
Dân sự; khoản 2 Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kin của nguyên đơn, buộc bị đơn phải trả toàn bộ số tin nợ gốc lãi
2.429.255.713 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tại phiên tòa, bị đơn đã được triu tập hợp lệ lần thứ hai
nhưng vẫn vắng mặt, không skin bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn
cứ khoản 2 Điều 227 Bluật Tố tụng n sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng
mặt bị đơn.
[2] Về nội dung:
Xét yêu cầu khi kiện của Ngân hàng Q1, Hội đồng xét xử thấy:
4
Quá trình giải quyết vụ án, bđơn - ông Nhật Q2 xác nhận vợ chồng có
và vay tin của Ngân hàng Q1. n cứ Điều 92 Bộ luật Tố tụngn sự, căn cứ các tài
liu, chứng cứ do Ngân hàng cung cấp trong hvụ án, Hội đồng xét xử đ
cơ sở để xác định:
Ông Lê Nhật Q2 Lê Thị N2 vay của Ngân hàng Q1 - Chi nhánh Đ số
tin 1.500.000.000 đồng theo Hợp đồng cho vay số 51/22/HĐCV - 9356 ngày 26
tháng 4 m 2022; mục đích vay: Mua bất động sản; thời hạn vay: 12 tháng kể từ
ngày tiếp theo của ngày gii ngân; lãi suất vay kể từ ngày giải ngân đến ngày 27
tháng 7 năm 2022 13%/năm, lãi suất kỳ tiếp theo được điều chỉnh định k 03
tháng/lần theo công thức = lãi suất cơ sở + 5%/năm; kỳ hn trả lãi vay 01 tháng, ngày
trả lãi vay đầu tiên - ngày 25 tháng 5 năm 2022, các ngày trả lãi vay tiếp - ngày 25
hàng tháng, ngày trả nợ gốc vào ngày 27 tháng 4 năm 2023. Ngày 26 tháng 4 năm
2022, ông Q2 N2 đã Đề nghị giải ngân km khế ước nhn nợ số
01/KUNN/51/22/HĐCV-9356 số tiền trên với Nn ng Q1 - Chi nhánh Đ - Phòng
giao dịch Trưng Nữ Vương.
Hợp đồng tín dụng được kết theo sự tự nguyện của các bên và tuân thủ quy
định về hình thức của hợp đồng. Hội đồng xét xử ng nhận hợp đồng đã giữa
Ngân hàng Q1 - Chi nhánh Đ và ông Lê Nhật Q2, Thị N2 là hợp pháp, phát
sinh quyền nghĩa vụ của các bên tham gia giao dch, xác định ông Q2 N2
còn nợ của Ngân ng số tiền nợ tính đến ngày xét xử (- Ngày 09 tháng 5 năm 2025)
là 2.429.255.713 đồng; bao gồm: Nợ gốc 1.500.000.000 đồng, lãi trong hạn
104.784.754 đồng, lãi quá hạn 801.523.973 đồng và lãi chm trả 22.946.986 đồng.
Đến nay, mặc dù đã quá hạn thanh tn nhưng ông Q2 và bà N2 không trả được
nợ cho Ngân hàng. Do ông Q2 và bà N2 vi phạm nghĩa vụ của bên vay i sản về thời
hạn thanh toán nợ được quy định tại Điều 466 Bộ luật Dân sự nên Hi đồng xét xử
cần chấp nhận u cầu khởi kiện của Ngân hàng Q1, buộc ông Q2 và N2 phi
thanh toán toàn bộ số tiền nợ gốc nợ lãi tính đến ngày xét xử (- Ngày 09 tháng 5
năm 2025) là 2.429.255.713 đồng, như đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân n
quận L hoàn toàn có cơ sở, đúng quy định của pháp luật.
Lãi được tiếp tục tính từ ngày 10 tháng 5 năm 2025 theo mức lãi suất do Ngân
hàng Q1 ông Q2, N2 đã thỏa thuận tại Hợp đồng cho vay số 51/22/HĐCV -
9356 ngày 26 tháng 4 năm 2022 Đề nghị gii ngân kiêm khế ước nhận nợ s
01/KUNN/51/22/HĐCV-9356 trên số tin nợ chưa thanh toán cho đến khi thi hành
án xong.
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất tài sản gắn liền với đất số
51/22/HĐTC-9356 ngày 26 tháng 4 năm 2022 đã được công chứng tại Văn phòng
công chứng Đặng Duy Hùng và được đăng ký thế chấp tại quan có thẩm quyền
theo quy định tại Điều 323 Bộ luật Dân sự và Điều 95 Lut đất đai nên giá trị pháp
, phát sinh quyền nghĩa vụ đối với i sản thế chấp. Do vy, trường hợp ông Q2
N2 không trả được n hoặc trả nợ không đầy đcho Ngân hàng t tài sản thế
5
chấp quyền sử dụng đất và tài sản gn liền với đất tại thửa đất số 26, tờ bản đồ số
121, địa chỉ: K82/H15/37 N3, phường H2, quận L, thành phố Đ theo Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà i sản khác gắn liền vi đất số
DC946090 do Sở i nguyên và i Trường thành phố Đ cấp ngày 07 tháng 3 năm
2022 đứng tên ông Lê Nhật Q2 Lê Thị N2, sbị phát mãi để thu hồi trả nợ cho
Ngân hàng.
[3] Do toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bđơn -
ông Lê Nhật Q2 và Thị N2 phải chịu án phí n sự thẩm 72.000.000 đồng
x 2% (2.429.255.713 đồng - 2.000.000.000 đồng) = 80.585.114 đồng (Tám mươi triệu
năm trăm tám mươi lăm ngàn một trăm ời bốn đồng) theo quy định tại khoản 1
Điều 147 B luật Tố tụng n s và khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của y ban Thường vụ Q2 hội
quy định vmức thu, miễn, gim, thu, nộp, quản sử dụng án pvà lệ pTòa
án.
[4] Chi pxem xét, thẩm định tại chỗ 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng) ông Lê
Nhật Q2 Thị N2 phải chịu theo quy định tại khoản 1 Điều 157 Bộ lut Tố
tụngn sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn c các điu 299, 323, 463, 466 468 Bộ luật n sự; Điu 91 Luật các tổ
chức tín dụng; Điu 95 Lut Đất đai; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết s
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Q2 hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, qun sử dụng án pvà lệ pTòa
án; Điều 92, khoản 1 Điu 147, khoản 1 Điều 157, khoản 2 Điều 227, các điều 235
273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần Q1 đối
với ông Lê Nhật Q2, Thị N2 về việc Tranh chấp hợp đồng tín dụng”.
Xử: Buộc ông Nhật Q2 và Lê Thị N2 phi thanh toán cho Ngân hàng
Thương mi cổ phần Q1 số tin nợ tính đến ngày xét xử (- Ngày 09 tháng 5 năm
2025) là 2.429.255.713 đồng (Hai tỷ bốn trăm hai mươi chín triệu hai trăm năm
mươi lăm ngàn bảy trăm mười ba đồng), bao gồm: Nợ gốc 1.500.000.000 đồng, lãi
trong hạn 104.784.754 đồng, lãi quá hạn 801.523.973 đồng lãi chậm trả
22.946.986 đồng.
Kể tngày tiếp theo ca ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án n phi chịu khoản tiền lãi của số tin còn phải thi hành án theo
mức i suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ. Trường
hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh i suất cho
vay theo từng thời kcủa Ngân hàng cho vay, thì lãi suất mà n phải thi hành án
6
phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng s
điu chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
Trường hợp ông Lê Nhật Q2 và bà Lê Thị N2 không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ, t xử lý phát ii sản thế chấp quyền sử dụng đất
i sn gn liền vi đất tại thửa đất số 26, tờ bản đồ s121, địa chỉ: K82/H15/37
N3, phường H2, quận L, thành phố Đ theo Giấy chứng nhận quyền s dụng đất
quyền sở hữu nhà và i sản khác gắn liền với đất sDC946090 do Sở Tài nguyên
và Môi Trường thành phố Đ cấp ngày 07 tháng 3 năm 2022 đng tên ông Lê Nhật Q2
Thị N2, theo Hợp đồng thế chấp quyền sdụng đất và tài sản gn lin vi
đất s 51/22/HĐTC-9356 ngày 26 tháng 4 năm 2022 để thu hi trả nợ cho Ngân
hàng.
Trường hợp ông Q2, N2 thanh toán xong nợ tNgân hàng Thương mại cổ
phần Q1 trả lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền shữu nhà tài sn
khác gắn liền với đất số DC946090 cho ông Q2, bà N2.
2. Án phí dân sự thẩm 80.585.114 đồng (Tám mươi triệu năm trăm tám
mươi lăm ngàn một trăm mười bốn đồng) ông Lê Nhật Q2 Lê Thị N2 phải chịu.
Hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Q1 số tiền tạm ng án phí
37.036.580 đồng (Ba mươi bảy triệu không trăm ba ơi sáu ngàn năm trăm tám
mươi đồng) đã nộp tại biên lai thu số 0008947 ngày 15 tháng 10 m 2024 của Chi
cục Thi hành án dân sự quận L.
3. Chi phí xem xét, thẩm định tại ch3.000.000 đồng (Ba triệu đồng) ông
Nhật Q2 và bà Lê Thị N2 phi chịu.
Ngân hàng Thương mại cổ phn Q1 đã nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm
định tại chỗ 3.000.000 đồng (Đã chi xong). Ông Q2 và N2 hn trả lại cho Ngân
hàng Tơng mại cổ phn Q1 số tiền 3.000.000 đồng.
4. Về quyền kháng cáo bản án: Nguyên đơn quyền kháng cáo trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa quyn kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy tại Điều 2 Luật Thi hành án dân s
thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND Q. L;
- Chi cục THADS Q. L;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
7
Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
8
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
9
10
Tải về
Bản án số 40/2025/DS-ST Bản án số 40/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 40/2025/DS-ST Bản án số 40/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất