Bản án số 39/2025/DS-ST ngày 09/05/2025 của TAND Q. Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 39/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 39/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 39/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 39/2025/DS-ST ngày 09/05/2025 của TAND Q. Liên Chiểu, TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Liên Chiểu (TAND TP. Đà Nẵng) |
Số hiệu: | 39/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 09/05/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | tín dụng |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN Q. L
THÀNH PHỐ Đ
Bản án số 39/2025/DS-ST
Ngày 09.5.2025
V/v tranh chấp hợp đồng tín dụng
và tranh chấp về hoạt động cung ứng
dịch vụ thanh toán qua tài khoản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN L, THÀNH PHỐ Đ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thanh Thủy
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Trương Thị Mỹ Hạnh
2. Bà Nguyễn Thị Thanh Bình
- Thư ký phiên tòa: Ông Hồ Việt Công Hưng - Thư ký Tòa án nhân dân quận
L, thành phố Đ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận L, thành phố Đ tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Tiến Bách - Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 5 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận L xét xử sơ thẩm
công khai vụ án thụ lý số 191/2024/TLST-DS ngày 02 tháng 10 năm 2024 về việc
“Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
28/2025/QĐXXST-DS ngày 24 tháng 3 năm 2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số
47/2025/QĐST-DS ngày 10 tháng 4 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại cổ phần P (O); Trụ sở: 41 và 45 Lê
Duẩn, phường Bến Nghé, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Ông Võ Ngọc T1 - Chức vụ:
Chuyên viên CC thu hồi nợ - MT1; địa chỉ: 34-36 Q, phường T2, quận H3, thành phố
Đ (Theo Giấy uỷ quyền số 15/2024/UQ-CT.HĐQT ngày 06 tháng 5 năm 2024 về việc
uỷ quyền tham gia tố tụng và Giấy ủy quyền số 248/2024/UQ-O ngày 24 tháng 7 năm
2024 về việc uỷ quyền tham gia tố tụng và thi hành án), (Có mặt).
- Bị đơn: Ông Huỳnh Tấn H1 - Sinh năm 1987; nơi cư trú: Tổ 01, phường H4,
quận L, thành phố Đ, (Vắng mặt, không có lý do).
2
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Phan Tấn Đ1 - sinh năm 1992
và bà Dương Thị Hồng H4 - sinh năm 1991; cùng nơi cư trú: K814A/10/1 T3,
phường T4, quận T5, TP. Đ, (Đều vắng mặt, không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo Đơn khởi kiện gửi đến Tòa án ngày 26 tháng 7 năm 2024 và tại Bản tự
khai ngày 31 tháng 10 năm 2024, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn (-
Ngân hàng Thương mại cổ phần P (viết tắt là Ngân hàng P)) trình bày:
Ngân hàng P - Chi nhánh Trung Việt - Phòng giao dịch 2 tháng 9 và ông
Huỳnh Tấn H1 có ký kết:
- Hợp đồng tín dụng số ST0244/2022/PNU/HĐTD ngày 16 tháng 5 năm 2022
vay số tiền 1.500.000.000 đồng (Một tỷ năm trăm triệu đồng), mục đích: Vay mua
bất động sản, thời hạn vay: 360 tháng;
- Giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở thẻ tín dụng số 0382 ngày 23 tháng 8 năm
2023 hạn mức 60.000.000 đồng (Sáu mươi triệu đồng).
Vào các ngày 17 tháng 5 năm 2022 và ngày 23 tháng 8 năm 2023, ông Huỳnh
Tấn H1 đã ký giấy nhận nợ và nhận số tiền trên tại Ngân hàng.
Tài sản đảm bảo cho khoản vay là thửa đất số 333, tờ bản đồ số 13, tại địa chỉ:
Tổ 58, phường T4, quận T5, thành phố Đ theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CĐ 081338 do Sở Tài nguyên
và Môi trường thành phố Đ cấp ngày 27 tháng 10 năm 2016, cập nhật chuyển nhượng
ngày 06 tháng 5 năm 2022 theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số
ST0244/2022/PNU/HĐTC ngày 16 tháng 5 năm 2022 đã được Văn phòng Công
chứng Trần Văn Hùng, thành phố Đ công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm theo
quy định.
Quá trình thực hiện hợp đồng, ông H1 chỉ trả cho Ngân hàng được tổng cộng
281.129.219 đồng (Hai trăm tám mươi mốt triệu một trăm hai mươi chín ngàn hai
trăm mười chín đồng), trong đó: Nợ gốc 75.006.000 đồng, nợ lãi trong hạn
204.321.878 đồng và nợ lãi quá hạn 1.801.341 đồng. Ông H1 đã liên tiếp vi phạm các
kỳ trả nợ cho Ngân hàng, mặc dù Ngân hàng đã nhiều lần tạo điều kiện cho ông H1
trả nợ đúng kỳ hạn. Khoản vay này Ngân hàng chưa thực hiện bán nợ cho Công ty
quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC). Do vậy, Ngân hàng khởi
kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông H1 trả số tiền nợ tổng cộng 1.614.423.524
đồng (Một tỷ sáu trăm mười bốn triệu bốn trăm hai mươi ba ngàn năm trăm hai
mươi bốn đồng) tính đến ngày 22 tháng 7 năm 2024, trong đó nợ gốc 1.424.994.928
đồng, nợ lãi 115.362.337 đồng và thẻ tín dụng 74.066.259 đồng; tiền lãi, phí phát
sinh theo thoả thuận tại hợp đồng đã ký từ ngày 23 tháng 7 năm 2024 cho đến khi
ông H1 hoàn thành nghĩa vụ trả nợ vay cho Ngân hàng. Trường hợp, ông H1 không
3
trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ, thì đề nghị Tòa án tuyên phát mãi tài sản đã
thế chấp để thu hồi nợ cho Ngân hàng.
Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng trình bày: Đề nghị
Hội đồng xét xử tuyên buộc ông H1 trả cho ngân hàng số tiền nợ 1.789.345.560 đồng
(Một tỷ bảy trăm tám mươi chín triệu ba trăm bốn mươi lăm ngàn năm trăm sáu
mươi đồng) tính đến ngày 09 tháng 5 năm 2025. Trong đó:
- Đối với Hợp đồng tín dụng số ST0244/2022/PNU/HĐTD ngày 16 tháng 5
năm 2022 nợ số tiền 1.690.084.984 đồng, trong đó: Nợ gốc 1.424.994.000 đồng, nợ
lãi trong hạn 238.784.157 đồng, nợ lãi quá hạn 9.026.064 đồng và nợ lãi chậm trả
17.280.763 đồng;
- Đối với Giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở thẻ tín dụng số 0382 ngày 23 tháng
8 năm 2023 nợ số tiền 99.260.576 đồng, trong đó: Nợ gốc: 58.410.736 đồng, nợ lãi
38.038.242 đồng và nợ phí 2.811.598 đồng.
Các nội dung khác vẫn giữ nguyên theo đơn khởi kiện.
* Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn - ông Huỳnh Tấn H1 không có văn bản
trình bày gửi đến Tòa án. Tại phiên toà, ông H1 vắng mặt lần hai, không có lý do.
* Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan - ông Phan Tấn Đ1 và bà Dương
Thị Hồng H4 không có văn bản trình bày ý kiến gửi đến Toà án; không tham gia các
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải. Tại phiên
toà, ông Đ1 và bà Hà vắng mặt lần hai, không có lý do.
* Toà án tiến hành xem xét, thẩm định tại chỗ đối với tài sản thế chấp tại thửa
đất số thửa đất số 333; tờ bản đồ số 13, địa chỉ: Tổ 58, phường T4, quận T5, thành
phố Đ xác định: Trên diện tích đất đã thế chấp, có ngôi nhà 02 tầng + 01 gác lửng,
diện tích xây dựng 46,8 m
2
, diện tích sử dụng 118,1 m
2
chưa được cập nhật vào Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
số CĐ 081338. Ngôi nhà đang do ông Phan Tấn Đ1 và bà Dương Thị Hồng H4 thuê
ở.
* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận L phát biểu: Thẩm phán
đã thực hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Hội đồng xét xử đã thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự về xét
xử sơ thẩm vụ án, đảm bảo các đương sự được thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa
vụ của mình. Nguyên đơn đã thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy
định tại các điều 70, 71 và 234 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan chưa thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại các điều 70,
72 và 73 Bộ luật Tố tụng dân sự. Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử
căn cứ các điều 299, 323, 463 và 468 Bộ luật Dân sự; khoản 2 Điều 91 Luật các tổ
chức tín dụng chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn phải
trả toàn bộ số tiền nợ gốc và lãi là 1.789.345.560 đồng.
4
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Tại phiên tòa, bị đơn - ông Huỳnh Tấn H1 và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan - ông Phan Tấn Đ1 và bà Dương Thị Hồng H4 đã được triệu tập hợp lệ lần thứ
hai nhưng vẫn vắng mặt, không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
Căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử
vắng mặt họ.
Về quan hệ pháp luật tranh chấp, ngoài tranh chấp đối với hợp đồng tín dụng,
còn có tranh chấp phát sinh trong hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt nên Hội
đồng xét xử xác định lại quan hệ pháp luật tranh chấp là “Tranh chấp hợp đồng tín
dụng” và “Tranh chấp về hoạt động cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”.
[2] Về nội dung:
Xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng P, Hội đồng xét xử thấy:
Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn - ông Huỳnh Tấn H1 không có văn bản phản
đối yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng P. Căn cứ Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự, căn
cứ các tài liệu, chứng cứ do Ngân hàng cung cấp có trong hồ sơ vụ án, Hội đồng xét
xử có đủ cơ sở để xác định:
Ông Huỳnh Tấn H1 có vay của Ngân hàng P - Chi nhánh Trung Việt - Phòng
giao dịch 2 tháng 9 số tiền 1.500.000.000 đồng theo Hợp đồng tín dụng số
ST0244/2022/PNU/HĐTD ngày 16 tháng 5 năm 2022, mục đích: Vay mua bất động
sản, thời hạn vay: 360 tháng, tính từ ngày tiếp theo của ngày giải ngân đầu tiên, lãi
suất vay: 7,49%/năm, cố định trong 12 tháng đầu được áp dụng theo lựa chọn 2 theo
Quyết định số 723/2021/QĐ-TGĐ ngày 06 tháng 10 năm 2021 và Quyết định số
241A/2022/QĐ-TGĐ ngày 08 tháng 4 năm 2022. Từ tháng 13 trở đi, lãi suất vay điều
chỉnh 06/lần. Kỳ điều chỉnh lãi đầu tiên vào ngày 17 tháng 5 năm 2023. Lãi suất quá
hạn bằng 150% lãi suất vay trong hạn. Trả nợ gốc theo định kỳ hàng tháng vào ngày
10 của tháng, số tiền trả đều mỗi kỳ là 4.167.000 đồng (Bốn triệu một trăm sáu mươi
bảy ngàn đồng), số tiền trả kỳ cuối là 4.047.000 đồng (Bốn triệu không trăm bốn
mươi bảy ngàn đồng), kỳ trả nợ gốc đầu tiền vào ngày 10 tháng 6 năm 2022. Trả lãi
vay theo định kỳ 01 tháng/lần vào ngày 10 của tháng theo dư nợ thực tế. Ngày 17
tháng 5 năm 2022, ông H1 đã ký Khế ước nhận nợ số ST0244/2022/PNU/KUNN số
tiền trên với Ngân hàng P - Chi nhánh Trung Việt - Phòng giao dịch 2 tháng 9. Ngoài
ra, ông H1 có ký Giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở thẻ tín dụng số 0382 ngày 23 tháng
8 năm 2023 và được Ngân hàng cấp hạn mức 60.000.000 đồng.
Các hợp đồng tín dụng được kí kết theo sự tự nguyện của các bên và tuân thủ
quy định về hình thức của hợp đồng. Hội đồng xét xử công nhận hợp đồng đã ký giữa
Ngân hàng P - Chi nhánh Trung Việt - Phòng giao dịch 2 tháng 9 và ông Huỳnh Tấn
H1 là hợp pháp, phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch, xác
5
định tính đến ngày xét xử (Ngày 09 tháng 5 năm 2025), ông H1 còn nợ của Ngân
hàng số tiền nợ tổng cộng 1.789.345.560 đồng.
Đến nay, ông H1 đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi hàng tháng được quy
định tại các điều 5 và 8 của Hợp đồng tín dụng; Mục 9, 10 của Giấy nhận nợ; Mục C
Giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở thẻ tín dụng. Do ông H1 đã vi phạm nghĩa vụ của
bên vay tài sản về thời hạn thanh toán nợ được quy định tại các điều 280 và 466 Bộ
luật Dân sự và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ thanh toán qua tài khoản được
quy định tại khoản 15 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng và điểm b khoản 1 Điều 14
Nghị định 101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh
toán không dùng tiền mặt nên Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
Ngân hàng P buộc ông H1 phải thanh toán toàn bộ số tiền nợ gốc và nợ lãi tính đến
ngày xét xử (- Ngày 09 tháng 5 năm 2025) tổng cộng là 1.789.345.560 đồng (Trong
đó: Đối với Hợp đồng tín dụng số ST0244/2022/PNU/HĐTD ngày 16 tháng 5 năm
2022 nợ số tiền 1.690.084.984 đồng, trong đó: Nợ gốc 1.424.994.000 đồng, nợ lãi
trong hạn 238.784.157 đồng, nợ lãi quá hạn 9.026.064 đồng và nợ lãi chậm trả
17.280.763 đồng; đối với Giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở thẻ tín dụng số 0382 ngày
23 tháng 8 năm 2023 nợ số tiền 99.260.576 đồng, trong đó: Nợ gốc: 58.410.736
đồng, nợ lãi 38.038.242 đồng và nợ phí 2.811.598 đồng), như đề nghị của đại diện
Viện kiểm sát nhân dân quận L là hoàn toàn có cơ sở, đúng quy định của pháp luật.
Lãi được tiếp tục tính từ ngày 10 tháng 5 năm 2025 theo mức lãi suất do Ngân
hàng P và ông H1 đã thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng số ST0244/2022/PNU/HĐTD
ngày 16 tháng 5 năm 2022, Khế ước nhận nợ số ST0244/2022/PNU/KUNN Ngày 17
tháng 5 năm 2022 và Giấy đề nghị kiêm hợp đồng mở thẻ tín dụng số 0382 ngày 23
tháng 8 năm 2023 trên số tiền nợ chưa thanh toán cho đến khi thi hành án xong.
Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số ST0244/2022/PNU/HĐTC ngày 16
tháng 5 năm 2022 đã được Văn phòng Công chứng Trần Văn Hùng, thành phố Đ và
được đăng ký thế chấp tại cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 323 Bộ luật
Dân sự và Điều 95 Luật đất đai nên có giá trị pháp lý, phát sinh quyền và nghĩa vụ
đối với tài sản thế chấp. Phần tài sản gồm ngôi nhà 02 tầng + 01 gác lửng, diện tích
xây dựng 46,8 m
2
, diện tích sử dụng 118,1 m
2
cũng thuộc tài sản thế chấp theo thoả
thuận tại khoản 1 Điều 2 của Hợp đồng thế chấp.
Do vậy, trường hợp ông H1 không trả được nợ hoặc trả nợ không đầy đủ cho
Ngân hàng thì tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất tại thửa đất số 333, tờ bản đồ số
13, tại địa chỉ: Tổ 58, phường T4, quận T5, thành phố Đ theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số CĐ 081338 do Sở Tài
nguyên và Môi trường thành phố Đ cấp ngày 27 tháng 10 năm 2016, cập nhật chuyển
nhượng ngày 06 tháng 5 năm 2022 và tài sản gắn liền với đất là ngôi nhà 02 tầng + 01
gác lửng, diện tích xây dựng 46,8 m
2
, diện tích sử dụng 118,1 m
2
, sẽ bị phát mãi để
thu hồi trả nợ cho Ngân hàng.
6
[3] Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan - ông Phan Tấn Đ1 và bà Dương
Thị Hồng H4 không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và cũng
không có yêu cầu giải quyết liên quan đến việc thuê nhà, đất tại thửa đất số 333, tờ
bản đồ số 13, tại địa chỉ: Tổ 58, phường T4, quận T5, thành phố Đ nên Hội đồng xét
xử không xem xét. Trường hợp có tranh chấp xảy ra thì khởi kiện bằng vụ án dân sự
khác.
[4] Do toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp nhận nên bị đơn -
ông Huỳnh Tấn H1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 36.000.000 đồng x 3%
(1.789.345.560 đồng - 800.000.000 đồng) = 65.680.367 đồng (Sáu mươi lăm triệu
sáu trăm tám mươi ngàn ba trăm sáu mươi bảy đồng) theo quy định tại khoản 1 Điều
147 Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án.
[5] Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng) ông
Huỳnh Tấn H1 phải chịu theo quy định tại khoản 1 Điều 157 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các điều 280, 299, 323, 463, 466 và 468 Bộ luật Dân sự; khoản 15 Điều
4 và Điều 91 Luật các tổ chức tín dụng và điểm b khoản 1 Điều 14 Nghị định
101/2012/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về thanh toán không
dùng tiền mặt; Điều 95 Luật Đất đai; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án; Điều 92, khoản 1 Điều 147, khoản 1 Điều 157, khoản 2 Điều 227, các điều 235 và
273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần P đối với
ông Huỳnh Tấn H1 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” và “Tranh chấp về hoạt
động cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”.
Xử: Buộc ông Huỳnh Tấn H1 phải thanh toán cho Ngân hàng Thương mại cổ
phần P số tiền nợ tính đến đến ngày xét xử (- Ngày 09 tháng 5 năm 2025) tổng cộng
là 1.789.345.560 đồng. Trong đó: Đối với Hợp đồng tín dụng số
ST0244/2022/PNU/HĐTD ngày 16 tháng 5 năm 2022 nợ số tiền 1.690.084.984 đồng,
trong đó: Nợ gốc 1.424.994.000 đồng, nợ lãi trong hạn 238.784.157 đồng, nợ lãi quá
hạn 9.026.064 đồng và nợ lãi chậm trả 17.280.763 đồng; đối với Giấy đề nghị kiêm
hợp đồng mở thẻ tín dụng số 0382 ngày 23 tháng 8 năm 2023 nợ số tiền 99.260.576
đồng, trong đó: Nợ gốc: 58.410.736 đồng, nợ lãi 38.038.242 đồng và nợ phí
2.811.598 đồng).
7
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử sơ thẩm cho đến khi thi hành án xong,
bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo
mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ. Trường
hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho
vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay, thì lãi suất mà bên phải thi hành án
phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng cho vay theo quyết định của Tòa án cũng sẽ
điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.
Trường hợp ông Huỳnh Tấn H1 không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ trả nợ, thì xử lý phát mãi tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất tại thửa đất
số 333, tờ bản đồ số 13, tại địa chỉ: Tổ 58, phường T4, quận T5, thành phố Đ theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất
số CĐ 081338 do Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Đ cấp ngày 27 tháng 10
năm 2016, cập nhật chuyển nhượng ngày 06 tháng 5 năm 2022 và tài sản gắn liền
với đất là ngôi nhà 02 tầng + 01 gác lửng, diện tích xây dựng 46,8 m
2
, diện tích sử
dụng 118,1 m
2
theo Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số
ST0244/2022/PNU/HĐTC ngày 16 tháng 5 năm 2022 để thu hồi trả nợ cho Ngân
hàng.
Trường hợp ông H1 thanh toán xong nợ thì Ngân hàng Thương mại cổ phần P
trả lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền
với đất số CĐ 081338 do Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Đ cấp ngày 27
tháng 10 năm 2016, cập nhật chuyển nhượng ngày 06 tháng 5 năm 2022 cho ông H1.
2. Án phí dân sự sơ thẩm là 65.680.367 đồng (Sáu mươi lăm triệu sáu trăm
tám mươi ngàn ba trăm sáu mươi bảy đồng) ông Huỳnh Tấn H1 phải chịu.
Hoàn trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần P số tiền tạm ứng án phí
30.216.353 đồng (Ba mươi triệu hai trăm mười sáu ngàn ba trăm năm mươi ba đồng)
đã nộp tại biên lai thu số 0008803 ngày 03 tháng 10 năm 2024 của Chi cục Thi hành
án dân sự quận L.
3. Chi phí xem xét, thẩm định tại chỗ 3.000.000 đồng (Ba triệu đồng) ông
Huỳnh Tấn H1 phải chịu.
Ngân hàng Thương mại cổ phần P đã nộp tiền tạm ứng chi phí xem xét, thẩm
định tại chỗ 3.000.000 đồng (Đã chi xong). Ông H1 hoàn trả lại cho Ngân hàng
Thương mại cổ phần P số tiền 3.000.000 đồng.
4. Về quyền kháng cáo bản án: Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng
mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày nhận được bản án hoặc
bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự
thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
8
chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự;
thời hiệu thi hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND Q. L;
- Chi cục THADS Q. L;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
9
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
10
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
11
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 30/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 24/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 22/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm