Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST ngày 08/10/2024 của TAND TP. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 39/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST ngày 08/10/2024 của TAND TP. Phủ Lý, tỉnh Hà Nam về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Phủ Lý (TAND tỉnh Hà Nam)
Số hiệu: 39/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/10/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vũ Thị X - Lại Quang Đ - Kiện ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ PHỦ LÝ
TỈNH HÀ NAM
Bản án số: 39/2024/HNGĐ-ST
Ngày 08 - 10 - 2024
V/v: Kiện xin ly hôn, nuôi con
chung.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHỦ LÝ - TỈNH HÀ NAM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Kim Ngân.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Chương và ông Lê Chí Trung.
- Thư phiên tòa: Phạm Hồng Liên - Thư Toà án nhân dân thành
phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phủ Lý tham gia phiên tòa:
Bà Nguyễn Thị Thu Trang - Kiểm sát viên.
Ngày 08 tháng 10 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Phủ Lý,
tỉnh Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ số: 40/2024/TLST-HNGĐ
ngày 12 tháng 6 m 2024, về việc: “Kiện xin ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 32/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 9 m 2024
Quyết định hoãn phiên tòa số: 28/2024/QĐST-HNGĐ ngày 26 tháng 9 năm
2024, giữa các đương sự:
1/ Nguyên đơn: Chị Vũ Thị X, sinh năm 1990.
2/ Bị đơn: Anh Lại Quang Đ, sinh năm 1990.
Cùng địa chỉ: Số nhà 26, tổ dân phố H, phường C, thành phố P, tỉnh Nam.
(Tại phiên tòa vắng mặt chị X có đơn xin xét xử vắng mặt; anh Đ vắng mặt
không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện xin ly hôn, bản tự khai và các tài liệu trong hồ sơ,
nguyên đơn chị Vũ Thị Xuân trình bày:
Chị và anh Lại Quang Đ kết hôn hoàn toàn tự nguyện, trước khi kết hôn anh
chị được m hiểu nhau đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân Châu
Sơn (nay phường Châu Sơn), thành phố Phủ Lý, tỉnh Nam vào ngày 25
tháng 02 năm 2013, được gia đình hai bên tổ chức lễ cưới theo phong tục của đa
phương. Sau khi kết hôn, vợ chồng anh chị chung sống không hạnh phúc,
thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do tính tình vợ chồng không
hợp, bất đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung. Vợ chồng anh
chị đã sống ly thân nhau từ tháng 05/2024 đến nay, mỗi người một nơi, không
quan tâm đến nhau. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị đề nghị
Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Lại Quang Đ.
Về con chung: Vợ chồng anh chị 02 con chung cháu Lại Hoàng N, sinh
ngày 06/9/2013 (con trai) cháu Lại Trường G, sinh ngày 24/02/2017 (con trai).
Hiện 02 cháu đều đang với chị, khi ly hôn chị xin được nuôi cả 02 con chung
yêu cầu anh Đ phải cấp dưỡng nuôi con chung 1.000.000 đồng/ tháng đối
với 02 cháu.
Con nuôi, con riêng: ChX c định không có. Hiện chị X không thai
nghén gì.
Về tài sản chung, công nợ chung: Chị X xác định không có, không yêu cầu Tòa
án gii quyết.
* Trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn là anh Lại Quang Đ đã được Tòa
án triệu tập nhiều lần nhưng đều vắng mặt không lý do, không có mặt tại Tòa
án để làm việc. Vì vậy, không có quan điểm của anh Đ.
* Tại các bản tự khai đề ngày 01/7/2024, các cháu Lại Hoàng N Lại
Trường G đều có nguyện vọng xin được ở với chị X.
* Tại biên bản làm việc ngày 14/8/2024, bà Trần Thị L là mẹ đẻ của anh Lại
Quang Đ trình bày: Anh Lại Quang Đ và chThị X tnguyện kết hôn với
nhau, đăng ký kết hôn tại UBND xã Châu Sơn (nay là phường Châu Sơn), thành
phố Phủ Lý, tỉnh Nam vào ngày 25/02/2013. Trước khi kết hôn, vì hàng
xóm với nhau nên anh chị có thời gian tìm hiểu nhau rất lâu mới đi đến hôn nhân
và được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán của địa phương.
Quá trình vợ chồng anh chị chung sống thì anh Đ thỉnh thoảng có uống rượu bia
nên khi về nhà thì có to tiếng với vợ con. Nay chị X xin ly hôn anh Đ, bà đề nghị
Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Về con chung vợ chồng anh chị 02 con chung như chị X trình bày đúng.
Khi ly hôn bà đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
* Tại phiên toà:
- Nguyên đơn chị Thị X vắng mặt đơn xin xét xử vắng mặt. Tuy
nhiên, ngày 08/10/2024 chị X đơn đề nghị thay đổi quan điểm về việc cấp
dưỡng nuôi con chung, chị xin được nuôi cả hai con chung là cháu Lại Hoàng N
và Lại Trường G không yêu cầu anh Lại Quang Đ cấp ỡng nuôi con chung
cùng chị.
- Bị đơn anh Lại Quang Đ vắng mặt lần thứ hai không có lý do.
- Đi diện Vin kiểm t tham gia phiên a phát biểu quan điểm về vic tuân
theo pháp lut của Thẩm pn, Hi đồng xét xử, nhng người tham gia tố tụng; ý kiến
v vic giải quyết vụ án:
+ Việc tuân theo pháp lut của Thẩm phán: Thẩm phán đã thụ lý, giải quyết vụ
án đúng thẩm quyn; c định đúng ch ngưi tham gia t tng; c minh thu thp
chng cứ đúng quy định đúng quy định; tổ chức phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cn,
công khai chng cứ a gii đúng quy định; ra quyết định đưa vụ án ra t xử đúng
quy đnh của B lut Tố tng dân sự.
+ Việc tuân theo pháp lut ca Hội đồng xét xử T tại phn a: Hi đồng
xét xử T đã tuân theo đúng các quy định ca Bộ lut tố tụng dân sự về việc
xét x thm v án.
+ Việc chấp nh pp luật ca ngưi tham gia tố tng: Nguyên đơn đã thc hin
đúng và đầy đủ quyn và nghĩa vụ của mình theo quy định ca pp luật; bị đơn đã
đưc Tòa án tống đạt hợp lcác văn bản tố tụng theo quy định của pháp luật nhưng
đu vắng mặt không do, không chp nh thc hin các quyn nga vụ tố
tụng của mình theo quy định ca Bộ lut ttụng dân sự.
+ Ý kiến về việc gii quyết vụ án: Sau khi trình bày và phân tích các tài liệu có
trong hồ sơ vụ án, xem xét ý kiến, nguyn vọng và đánh g tình trạng hôn nhân nhân
ca các bên đương sự, đề ngh Hội đồng xét x: Áp dng các điều 28, 35, 39, 147,
227, 228, 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các điều 51, 56, 57, 81, 82, 83 Luật n
nn và gia đình năm 2014; Lut phí lệ phí năm 2015 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy
định về mức thu, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Chấp
nhận yêu cầu khi kin xin ly hôn ca ch Vũ Thị X.
Vhôn nhân: X ly hôn giữa chVũ Thị X và anh Lại Quang Đ.
Về con chung: Giao chị Vũ Thị X trc tiếp nuôi dưng, chăm sóc 02 con chung
cháu Lại Hoàng N, sinh ngày 06/9/2013 cháu Lại Trường G, sinh ngày
24/02/2017. Anh Đ không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị X.
Án phí ly hôn thẩm: Chị X phi chu theo quy định ca pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa. Sau khi thảo luận nghị án,
Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Xét thấy bị đơn anh Lại Quang Đ có địa
chỉ cư trú tại tổ dân phố H, phường C, thành phố P, tỉnh Hà Nam nên yêu cầu xin
ly hôn của chị Vũ Thị X thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành
phố Phủ Lý, tỉnh Nam theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều
35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về việc xét xử vắng mặt các đương sự: Nguyên đơn vắng mặt do
đã đơn xin xét xử vắng mặt; bị đơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Quyết
định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa và các văn bản tố tụng của
Tòa án nhưng đều vắng mặt không lý do. vậy việc xét xử vắng mặt nguyên đơn
và bị đơn tại phiên tòa là phù hợp với quy định tại các Điều 227, 228, 238 của Bộ
luật Tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung: Chị Thị X anh Lại Quang Đ kết hôn với nhau trên
sở tnguyện, đăng ký kết hôn tại UBND Châu Sơn (nay phường Châu
Sơn), thành phố Phủ Lý, tỉnh Nam vào ngày 25 tháng 02 năm 2013, đã thỏa
mãn với điều kiện, thủ tục kết hôn được Luật hôn nhân và gia đình bảo vệ.
Xét yêu cầu ly hôn của chThị X, Hội đồng xét xử thấy rằng: Sau khi kết
hôn thì cuộc sống của vợ chồng anh chị không hạnh phúc, thường xuyên xảy ra
va chạm, mâu thuẫn, i chửi nhau. Nguyên nhân do vợ chồng anh chị bất đồng
về quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung, bên cạnh đó anh Đ làm nghề
lái xe, thỉnh thoảng có uống bia rượu về lại to tiếng với chị X. Vợ chồng anh chị
đã sống ly thân từ tháng 05/2024 đến nay, không tâm đến nhau cũng không quan
tâm đến cuộc sống chung của vợ chồng. Nay chị X xác định tình cảm vợ chồng
không còn, chị xin được ly hôn anh Đ. Xét thấy, cuộc hôn nhân của vợ chồng anh
chị đã m vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy,
cần xử ly n giữa chị X anh Đ phù hợp với thực tế phù hợp với quy định
tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Vợ chồng hai con chung các cháu Lại Hoàng N,
sinh ngày 06/9/2013 Lại Trường G, sinh ngày 24/02/2017, hiện cả hai cháu
đều đang ở với chị X. Khi ly hôn chị X xin nuôi cả hai cháu và yêu cầu anh Đ cấp
dưỡng nuôi con chung 1.000.000 đồng/02 cháu/ 1 tháng. Ngày 08/10/2024, ch
X đơn thay đổi quan điểm, chị không yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con chung
cùng chị nữa. Xét thấy, hiện anh Đ làm nghề tự do, công việc và thu nhập không
ổn định, còn chị X công việc thu nhập n định, việc chị X thay đổi quan
điểm là hoàn toàn tự nguyện. Do đó, để ổn định cuộc sống của các cháu, cần giao
cả hai cháu cho chị X trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, anh Đ không phải đóng góp
tiền cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị X phù hợp với thực tế, phù hợp với
nguyện vọng của các cháu phù hợp với quy định tại các Điều 58, 81, 82, 83
Luật Hôn nhân và gia đình.
Con nuôi, con riêng: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[4] Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ chung: Chị X không yêu cầu giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí ly hôn thẩm: Chị Vũ ThX phải nộp theo quy định của pháp
luật.
[6] Về quyền kháng cáo: Các đương sđược thực hiện quyền kháng cáo theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 144, khoản 4 Điều 147, các Điều 227, 228, 238, 271, 273, 280 của Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015.
- Căn cứ các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình
năm 2014.
- Căn cứ Luật phí lệ phí s97/2015/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2015
của Quốc hội; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp quản sử dụng
án phí, lệ phí Tòa án.
1/ Xử ly hôn giữa chị Vũ Thị X và anh Lại Quang Đ.
2/ Về con chung: Giao cho chị Thị X trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục 02 con chung là cháu Lại Hoàng N, sinh ngày 06/9/2013 (con
trai) và cháu Lại Trường G, sinh ngày 24/02/2017 (con trai) cho đến khi các cháu
trưởng thành đủ 18 tuổi hoặc đến khi có sự thay đổi khác theo quy định của pháp
luật. Anh Lại Quang Đ không phải đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con chung cùng
chị Xuân.
Sau khi ly hôn, người không trc tiếp nuôi con có quyn, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cn trở. Người không trc tiếp ni con lạm dụng việc thăm
nom để gây cản trở hoặc ảnh ởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con thì ngưi trc tiếp nuôi con quyền u cầu Tòa án hạn chế quyền
thăm nom con của người đó.
Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được cản
trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con.
3/ Án phí ly hôn thẩm: Chị Thị X phải nộp án ply hôn thẩm
300.000 đồng. Chuyển số tiền 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) chị X đã nộp tạm
ứng án phí tại Chi cục Thi hành án n sự thành phố Phủ Lý, tỉnh Nam theo
biên lai số 0000418 ngày 12 tháng 6 năm 2024 thành án phí chị phải nộp. Chị Xuân
đã nộp đủ án phí.
4/ Quyền kháng cáo: Chị Vũ Thị X, anh Lại Quang Đ vắng mặt tại phiên tòa
được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc kể
từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền
yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bỡng chế thi hành án theo quy
định tại các Điều 6, 7 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi nh án được
thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Hà Nam;
- VKSND thành phố Phủ Lý;
- Chi cục THADS TP Phủ Lý;
- UBND phường Châu Sơn, TP Phủ Lý;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Thị Kim Ngân
Tải về
Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST Bản án số 39/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất