Bản án số 382/2024/DS-ST ngày 20/12/2024 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 382/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 382/2024/DS-ST ngày 20/12/2024 của TAND huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau về tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về hụi, họ, biêu, phường
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đầm Dơi (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 382/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/12/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Mười. Buộc ông Đinh Văn Nhanh và bà Dương Thị Thúy có nghĩa vụ liên đới trả cho bà Trần Thị Mười số tiền 7.000.000 (bảy triệu) đồng.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 384/2024/DS-ST
Ngày 20-12-2024
V/v tranh chấp hụi
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:Bà Nguyễn Thị Hồng Ý
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Ngọc Trường
Bà Ngô Hồng Dưỡng
- Thư phiên tòa: Nguyễn Kiều Chinh Thư Tòa án nhân dân
huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau.
Ngày 20 tháng 12 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi,
tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 693/2024/TLST-DS ngày 21
tháng 10 năm 2024 về “Tranh chấp hụi” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
464/2024/QĐXXST-DS ngày 25 tháng 11 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Trần Thị M, sinh năm 1993; địa chỉ trú: ấp N, T,
huyện Đ, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
- Bị đơn:
1. Ông Đinh Văn N, sinh năm 1970 (vắng mặt).
2. Bà Dương Thị T, sinh năm 1976 (vắng mặt).
Địa chỉ cư trú: ấp N, xã T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Trần Thị M trình bày:
Ông Đinh Văn N, Dương Thị T tham gia 01 chân trong dây hụi mở
ngày 20/4/2022 âm lịch do bà làm chủ, loại hụi 1.000.000 đồng, một tháng khui 01
lần, tổng số 25 chân. Ông N, T bỏ 250.000 đồng tại kỳ khui hụi đầu tiên hốt
được stiền 17.500.000 đồng, sau đó đóng lại hụi chết được 19 kỳ, còn lại 07 k
chưa đóng 7.000.000 đồng. Do đó yêu cầu ông N, T trả cho bà số tiền hụi
còn thiếu là 7.000.000 đồng.
Tại biên bản hòa giải, đơn bà Dương Thị T trình bày:
2
thống nhất tham gia 01 chân hụi như nguyên đơn trình bày, hiện nay
do hoàn cảnh gia đình khó khăn nên không thể đóng nữa. Ngoài ra bà xác định hụi
do chồng ông N tham gia, hốt, nhận tiền đóng hụi do ông N đi cân tôm
trên tuyến đường ngang nhà M. Khi ông N đi làm ăn xa thì có đóng hụi chết
cho M 2.000.000 đồng. Tiền hốt hụi dùng vào chi phí chung trong gia đình
việc làm ăn.
Trong qtrình Tòa án thụ giải quyết vụ án đã tống đạt các văn bản tố
tụng cho bị đơn đúng theo quy định pháp luật nhưng ông Đinh Văn N không
văn bản thể hiện ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn cũng không
cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
Trần Thị M đơn xin xét xử vắng mặt, ông Đinh Văn N, Dương Thị
T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa thẩm nhưng
vẫn vắng mặt không có lý do. Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ
luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.
[2] Xét nội dung yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn thấy rằng:
Việc bị đơn tham gia hụi do nguyên đơn làm chủ, đã hốt xong còn nlại
hụi chết sau khi hốt hụi đã được thể hiện qua các tài liệu, chứng cứ trong hồ
vụ án và lời trình bày trong quá trình giải quyết vụ án của nguyên đơn và bị đơn bà
T. Việc bị đơn không tiếp tục đóng hụi chết theo thỏa thuận đã vi phạm nghĩa vụ
của hụi viên.
Do T ông N vchồng, T xác định hụi do ông N trực tiếp tham
gia nhưng cũng tham gia vào việc đóng hụi, tiền hốt hụi dùng vào chi phí
chung trong gia đình việc làm ăn nên sở xác định thu nhập từ công việc
của ông N và việc tham gia hụi đều phục vụ cho các nhu cầu thiết yếu của gia đình.
Do đó ông N, T phải nghĩa vụ liên đới trả nợ nguyên đơn theo quy định tại
Điều 37 Luật Hôn nhân và Gia đình.
Từ đó cho thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn vviệc yêu cầu bị đơn
thực hiện nghĩa vụ của hụi viên sở. Quá trình thụ giải quyết vụ án, Tòa
án đã tiến hành triệu tập hợp lệ nhưng bị đơn ông N vắng mặt và không có văn bản
thể hiện ý kiến nên xem như từ bỏ quyền của mình cố tình trốn tránh nghĩa vụ
với nguyên đơn. Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử cơ sở chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn là ông N, T trách nhiệm liên đới
trả cho nguyên đơn số tiền hụi còn thiếu là 7.000.000 đồng.
[3] Về án phí dân sự thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận
nên bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
3
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1, 3 Điều 228, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
các điều 288, 471 Bộ luật Dân sự; Điều 37 Luật Hôn nhân Gia đình; khoản 2
Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và s
dụng án phí lệ phí Tòa án; Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19/02/2019 của
Chính phủ quy định về họ, hụi, biêu, phường,
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Trần Thị M. Buộc ông Đinh Văn N
bà Dương Thị T nghĩa vụ liên đới trả cho Trần Thị M số tiền 7.000.000
(bảy triệu) đồng.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của Trần Thị M cho đến khi thi
hành án xong tất cả các khoản tiền, nếu ông Đinh Văn N và bà Dương Thị Thúy C
thi hành án thì hàng tháng còn phải chịu khoản lãi phát sinh tương ứng với số tiền
và thời gian chậm thi hành án theo mức lãi suất được quy định tại khoản 2 Điều
468 của Bộ luật Dân sự.
2. Về án phí:
Ông Đinh Văn N và Dương Thị T phải chịu án phí dân sự thẩm
350.000 (ba trăm năm mươi nghìn) đồng.
Trần Thị M đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng
theo biên lai thu số 0001982 ngày 21 tháng 10 năm 2024 tại Chi cục Thi nh án
dân sự huyện Đầm Dơi được nhận lại.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
Các đương sự quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc niêm yết công khai bản án.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND huyện Đầm Dơi;
- Chi cục THADS huyện Đầm Dơi;
- Các đương sự;
- Lưu: hồ sơ vụ án, văn thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THM PHÁN CH TA PHIÊN TÒA
Đã
Nguyn Th Hng Ý
Tải về
Bản án số 382/2024/DS-ST Bản án số 382/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 382/2024/DS-ST Bản án số 382/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất