Bản án số 38/HNGD ngày 26/09/2024 của TAND huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 38/HNGD
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 38/HNGD
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 38/HNGD
Tên Bản án: | Bản án số 38/HNGD ngày 26/09/2024 của TAND huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Yên Lạc (TAND tỉnh Vĩnh Phúc) |
Số hiệu: | 38/HNGD |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị kết hôn với anh Nguyễn Văn B ngày 25/6/2004. Trước khi cưới có tìm hiểu, tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B. Sau khi kết hôn chị về làm dâu và ở chung với gia đình chồng, tình cảm vợ chồng ban đầu hạnh phúc nhưng chỉ được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do không hợp nhau về cách tính toán làm ăn kinh tế trong gia đình cũng như cách cư sử trong cuộc sống dẫn đến thường xuyên cãi nhau và sống ly thân từ năm 2012 đến nay. Quá trình sống ly thân ai có việc thì người đó làm không ai quan tâm đến ai. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn xin được ly hôn anh B. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN Y
TỈNH V
Bản án số: 38/2024/HNGĐ- ST
Ngày 26 tháng 9 năm 2024
“V/v Tranh chấp Hôn nhân và gia đình”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Y, TỈNH V
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Ông Nguyễn Bình Thuận
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Hoàng Văn Khảm
2. Ông Đỗ Hồng Phúc
- Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Thị Mai - Thư ký Toà án nhân dân huyện Y.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Y tham gia phiên toà:Ông Lưu Hải
Dương – Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Y, tỉnh V, xét xử
sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 127/2024/TLST- HNGĐ
ngày 26 tháng 6
năm 2024 về việc tranh chấp hôn nhân và gia đình theo quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 37/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 23 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
1.Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1984, (Có mặt).
2.Bị đơn: Anh Nguyễn Văn B, sinh năm 1981, (Vắng mặt).
Đều có địa chỉ: Thôn Y, xã B, huyện Y, tỉnh V.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn xin ly hôn ngày 25/6/2024 cùng các lời khai tiếp theo và tại phiên
tòa nguyên đơn chị Nguyễn Thị H trình bày:
Chị kết hôn với anh Nguyễn Văn B ngày 25/6/2004. Trước khi cưới có tìm hiểu, tự
nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B. Sau khi kết hôn chị về làm dâu và
ở chung với gia đình chồng, tình cảm vợ chồng ban đầu hạnh phúc nhưng chỉ được
một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do không hợp nhau về
cách tính toán làm ăn kinh tế trong gia đình cũng như cách cư sử trong cuộc sống
dẫn đến thường xuyên cãi nhau và sống ly thân từ năm 2012 đến nay. Quá trình sống
ly thân ai có việc thì người đó làm không ai quan tâm đến ai. Nay chị xác định tình
cảm vợ chồng không còn xin được ly hôn anh B.
Bị đơn anh Nguyễn Văn B vắng mặt tại phiên tòa nhưng tại bản tự khai
ngày 07/8/2024 anh trình bày
2
Anh xác nhận điều kiện kết hôn và quá trình chung sống như chị H trình bày là
đúng. Về nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống dẫn đến
thường xuyên cãi nhau và sống ly thân từ 2012 đến nay. Nay anh xác định tình cảm
vợ chồng không còn chị H xin ly hôn anh đồng ý.
Về con chung: Chị H, anh B xác nhận vợ chồng có 02 con chung là cháu
Nguyễn Tiến Đ sinh ngày 06/6/2004 và cháu Nguyễn Văn Đ, sinh ngày 06/4/2006,
hiện các cháu đã trên 18 tuổi, ly hôn anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức, đất canh tác; Chị H, anh B
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Y trình bày quan điểm
như sau:
Về tố tụng: Tòa án và các đương sự chấp hành đúng quy định của pháp luật.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, 56,
Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án xử:
- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị H, cho chị Nguyễn Thị H
và anh Nguyễn Văn B được ly hôn.
- Về con chung: Chị H, anh B có 02 con chung là cháu Nguyễn Tiến Đ sinh
ngày 06/6/2004 và cháu Nguyễn Văn Đ, sinh ngày 06/4/2006, hiện các cháu đã trên
18 tuổi, ly hôn anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét giải
quyết.
- Tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức, đất canh tác: Không xem xét
giải quyết.
- Về án phí, chị H phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Chị H nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn anh Nguyễn
Văn B có nơi đăng ký hộ khẩu thường trú tại thôn Y, xã B, huyện Y, tỉnh V. Do vậy,
vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Y theo quy định tại các
Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Anh Nguyễn Văn B đã được Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng và anh có
đơn xin xét xử vắng mặt. Do đó Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh Nguyễn Văn
B theo quy định tại khoản 2, Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H kết hôn với anh Nguyễn Văn B
ngày 13/12/2002 trên cơ sở tự nguyện và đăng ký kết hôn tại UBND xã B, huyện Y, tỉnh
V đây là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống do bất đồng quan điểm dẫn đến hay
3
cãi nhau và phải sống ly thân. Xét thấy thời gian anh chị sống ly thân dài không cải
thiện được tình cảm, nay anh chị đều thừa nhận tình cảm vợ chồng không còn, chứng
tỏ mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Vậy cần
chấp nhận yêu cầu của chị Hxử cho anh chị ly hôn để các bên ổn định cuộc sống
riêng của mình.
[3] Về con chung: Chị H anh B xác nhận vợ chồng có 02 con chung là cháu
Nguyễn Tiến Đ sinh ngày 06/6/2004 và cháu Nguyễn Văn Đ, sinh ngày 06/4/2006,
hiện các cháu đã trên 18 tuổi, ly hôn anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
[4] Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức, đất canh tác: Chị H, anh
B không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí: Chị H phải chịu án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.
[6] Tại phiên tòa đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Y đề nghị Hội đồng
xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Đề nghị của Viện kiểm sát nhân
dân huyện Yên Lạc là có căn cứ và phù hợp với quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, Điều
227, Điều 228; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ
phí tòa án.
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị H.
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị và anh Nguyễn Văn B được ly hôn.
2.Về con chung: Chị Nguyễn Thị H và anh Nguyễn Văn B xác nhận vợ chồng
có 02 con chung là cháu Nguyễn Tiến Đ sinh ngày 06/6/2004 và cháu Nguyễn Văn
Đ, sinh ngày 06/4/2006, hiện các cháu đã trên 18 tuổi, ly hôn anh chị không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
3. Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức, đất canh tác: Chị Nguyễn
Thị H và anh Nguyễn Văn Bkhông yêu cầu tòa án giải quyết.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng án phí
ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền đã nộp tạm ứng án phí sơ thẩm 300.000 đồng
theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0003334 ngày 26/6/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Y. Chị H đã nộp đủ tiền án phí ly hôn sơ thẩm.
Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của
pháp luật
4
Nơi nhận:
- Viện Kiểm sát nhân dân huyện Y;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Y;
- Các đương sự (để thi hành);
- UBND xã B (để vào sổ hộ tịch);
- Lưu hồ sơ, Văn phòng.
TM . HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Bình Thuận
Tải về
Bản án số 38/HNGD
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 38/HNGD
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm