Bản án số 38/2024/HNGĐ-ST ngày 12/11/2024 của TAND TP. Kon Tum, tỉnh Kon Tum về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 38/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 38/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 38/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 38/2024/HNGĐ-ST ngày 12/11/2024 của TAND TP. Kon Tum, tỉnh Kon Tum về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Kon Tum (TAND tỉnh Kon Tum) |
Số hiệu: | 38/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 12/11/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn, tranh chấp nuôi con giữa chị Trần Thị Trúc Q và Phan Văn Q |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ KONTUM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH KONTUM
Bản án số: 38/2024/ HNGĐ - ST
Ngày 12/11/2024
V/v tranh chấp: Ly hôn, tranh chấp
nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ KON TUM, TỈNH KON TUM
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hường.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trương Duy Cảnh và bà Chế Thị Mai.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Kon Tum tham gia phiên tòa:
Bà Lương Thị Lan Vi – Kiểm sát viên.
- Thư ký phiên tòa: Bà Bùi Thị Hòa – Thư ký Tòa án nhân dân thành phố
Kon Tum, tỉnh Kon Tum.
Ngày 12 tháng 11 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Kon
Tum xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số:
133/2024/TLST-HNGĐ ngày 01/7/2024 về tranh chấp “Ly hôn, nuôi con” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 41/2024/QĐXXST - HNGĐ ngày 25 tháng 9
năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trần Thị Trúc Q, sinh năm 1994. Có mặt.
Đia chỉ: Thôn Tr, xã V, thành phố K, tỉnh Kon Tum.
- Bị đơn: Anh Phan Chí Q1, sinh năm 1994. Vắng mặt.
Địa chỉ: 189/24 Ph, phường Th, thành phố K, tỉnh Kon Tum.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện đề ngày 20/6/2024, lời khai trong quá trình giải quyết
vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Trần Thị Trúc Q trình bày:
Chị Trần Thị Trúc Q và anh Phan Chí Q1 tự nguyện tìm hiểu và kết hôn
với nhau ngày 28/6/2022, có tổ chức lễ cưới hỏi và đăng ký kết hôn tại Ủy ban
nhân dân phường Q, thành phố K, tỉnh Kon Tum. Vợ chồng chung sống đến khi
chị Q sinh con vào tháng 01 năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân
mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi vã nhau,
anh Q1 không dành thời gian nhiều cho gia đình, không lo kinh tế cho gia đình.
Mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng hơn từ tháng 11 năm 2023 cho đến nay, vợ
chồng không còn quan hệ tình cảm, đã sống ly thân, không còn quan tâm, chăm
2
sóc cho nhau, mạnh ai nấy sống. Chị Trần Thị Trúc Q xác định tình cảm vợ
chồng không còn nữa, chị yêu cầu ly hôn anh Phan Chí Q1.
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Phan Chí K, sinh ngày
18/01/2023. Khi ly hôn, chị Q yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung, không yêu
cầu anh Quốc cấp dưỡng nuôi con;
Về tài sản chung: Vợ chống không có tài sản chung.
Bị đơn anh Phan Chí Q1 đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý
vụ án, các thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai
chứng cứ, phiên hòa giải và giấy triệu tập tham gia phiên tòa nhưng không có ý
kiến trả lời cho Tòa án biết đối với yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Trần Thị
Trúc Q và cũng như vắng mặt tại các phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận
công khai chứng cứ, phiên hòa giải và phiên tòa xét xử sơ thẩm.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Kon Tum phát
biểu ý kiến: Việc tuân theo theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
ký phiên tòa và nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi Tòa án thụ
lý vụ án đến trước khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án thực hiện đúng quy
định của pháp luật. Đối với bị đơn không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án
từ bỏ quyền và nghĩa vụ của mình.
Về nội dung vụ án: Đề nghị HĐXX căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1
Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều
228, Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, Điều
56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình: Chấp nhận yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn: Chị Trần Trúc Q được ly hôn anh Phan Chí Q1. Về
con chung: Giao con chung Phan Chí K, sinh ngày 18/01/2023 cho chị Trần Thị
Trúc Q trực tiếp nuôi dưỡng. Chị Trần Thị Trúc Q không yêu cầu anh Q1 cấp
dưỡng nuôi con, nên không đề cập. Về tài sản chung, chị Trần Thị Trúc Q xác
định vợ chồng không có tài sản chung, nên không đề cập. Chị Trần Thị Trúc Q
phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 300.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa,, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tụng tố tụng:
Chị Trần Thị Trúc Q có đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án thành phố Kon Tum
giải quyết ly hôn anh Phan Chí Q1 có nơi cư trú tại hẻm 189/24 Ph, phường Th,
thành phố K, tỉnh Kon Tum. Theo quy định khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1
Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Kon Tum.
3
Anh Phan Chí Q1 đã được Tòa án nhân dân thành phố Kon Tum tống đạt
hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc
giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải (lần 1, lần 2), Quyết định đưa
vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa và các giấy triệu tập nhưng anh Quốc
vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan. Căn
cứ vào điểm b khoản 1 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự,
Tòa án xét xử vắng mặt anh Phan Chí Q1.
[2] Về nội dung vụ án:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Trúc Q và anh Phan Chí Q1 tự nguyện
tìm hiểu, có tổ chức lễ cưới hỏi và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường
Q, thành phố K, tỉnh Kon Tum vào ngày 28/6/2022.
Sau khi kết hôn, Vợ chồng chung sống đến tháng 01 năm 2023 thì phát
sinh mâu thuẫn. Theo chị Q trình bày nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất
đồng quan điểm sống, thường xuyên cãi vã nhau, anh Q1 không quan tâm đến
vợ, con, không lo kinh tế cho gia đình. Mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, chị Q
đã về nhà cha mẹ đẻ sinh sống, vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 11/2023 cho
đến nay, hai bên không còn quan tâm đến nhau.
Tòa án đã tiến hành xác minh, gia đình anh Phan Chí Q1 và chị Trần Thị
Trúc Q cho biết chị Trần Trần Thị Trúc Q và anh Phan Chí Q1 sau khi kết hôn
vợ chung sống không hạnh phúc do khó khăn về kinh tế, vợ chồng xảy ra cãi vã
và đã sống ly thân hơn một năm nay, hai bên không còn quan tâm đến nhau. Như
vậy tình trạng hôn nhân giữa vợ chồng chị Q và anh Q1 đã quá trầm trọng, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều
56 của Luật hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của
chị Trần Thị Trúc Q.
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Phan Chí K, sinh ngày
18/01/2023. Khi ly hôn, chị Q yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung, không yêu
cầu anh Quốc cấp dưỡng nuôi con;
Hội đồng xét xử xét hiện tại cháu Phan Chí Kiên đang do chị Trần Thị
Trúc Q nuôi dưỡng và cháu còn nhỏ. Dó đó cần giao cháu Phan Chí Kiên cho chị
Trần Thị Trúc Q trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp. Chị Trần Thị Trúc Q không
yêu cầu anh Phan Chí Q1 cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử chấp nhận sự
tự nguyện của chị Q.
Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản chung, nên không đề cập
đến.
[3] Về án phí sơ thẩm: Chị Trần Thị Trúc Q phải chịu án phí theo quy
định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
4
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 144, khoản 4 Điều 147, điềm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228,
Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự ; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều
82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; điềm a khoản 5, Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Xử: Chấp nhận đơn khởi kiện của chị Trần Thị Trúc Q.
- Về hôn nhân: Chị Trần Thị Trúc Q được ly hôn anh Phan Chí Q1.
- Về con chung: Giao cháu Phan Chí K, sinh ngày 18/01/2023 cho chị
Trần Thị Trúc Q trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng cho đến
khi cháu Phan Chí K đủ 18 tuổi. Anh Phan Chí Q1 chưa phải cấp dưỡng tiền
nuôi con chung.
Anh Phan Chí Q1 có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai
được cản trở. Không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh
hường xấu đến đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con chung.
- Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Trần Thị Trúc Q phải chịu án phí dân sự
sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng
án phí chị Trần Thị Trúc Q đã nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai
thu tiền số 0000036 ngày 28/6/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố
Kon Tum. Chị Trần Thị Trúc Q đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án (12/11/2024) chị Trần Thị
Trúc Q có quyền làm đơn kháng cáo bản án lên Tòa án nhân dân tỉnh Kon Tum
để yêu cầu xét xử phúc thẩm. Đối với bị đơn vắng mặt, thời hạn kháng cáo là 15
ngày tình từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật
thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Kon Tum; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND tỉnh Kon Tum;
- Chi cục THADS tp Kon Tum;
- Các đương sự;
- UBND phường Quyết Thắng;
- Lưu HSVA. Nguyễn Thị Hường
5
Tải về
Bản án số 38/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 38/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 22/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 21/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm