Bản án số 38/2024/DS-ST ngày 09/09/2024 của TAND huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước về tranh chấp quyền sử dụng đất

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 38/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 38/2024/DS-ST ngày 09/09/2024 của TAND huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước về tranh chấp quyền sử dụng đất
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp quyền sử dụng đất
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Phú Riềng (TAND tỉnh Bình Phước)
Số hiệu: 38/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Đ yêu cầu chia tài sản chung hộ gia đình
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN PHÚ RIỀNG
TỈNH BÌNH PHƢỚC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 38/2024/DS-ST
Ngày: 09-9-2024
V/v: Yêu cầu chia tài sản chung hộ
gia đình”
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ RIỀNG- TỈNH BÌNH PHƢỚC
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Đinh Thị Hải
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Hồ Viết Trung
Ông Nguyễn Sỹ Luận
Thư phiên tòa: Thị Duyên Thư Tòa án nhân dân huyện Phú
Riềng, tỉnh Bình Phước.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Riềng tham gia phiên tòa: Ông
Phan Tuấn Đạt Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 9 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Riềng xét
xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 76/2024/TLST - DS ngày 17-5-2024 về
việc “Yêu cầu chia tài sản chung hộ gia đình” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 38/2024/QĐST-DS ngày 19 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Phan Thị Đ sinh năm 1962. đơn xin giải quyết vắng
mặt.
Địa chỉ: Tổ 5, thôn T, xã B, huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước
Bị đơn: Nguyễn Thị Ngọc N sinh năm 1984 (Đã bị Toà án nhân
dân huyện Phú Riềng tuyên bố mất tích từ ngày 21/6/2019 theo Quyết định số
03/2024/QĐDS-ST ngày 03/5/2024).
Nơi cư trú cuối cùng: Tổ 5, thôn T, xã B, huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước.
Ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
Ông Nguyễn Văn M sinh năm 1953. Có đơn xin giải quyết vắng mặt.
Ông Nguyễn Duy P sinh năm 1988. Có đơn xin giải quyết vắng mặt.
Cùng địa chỉ: Thôn T, xã B, huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước
Nguyễn Thị Huỳnh N sinh năm 1990. Có đơn xin giải quyết vắng mặt.
Địa chỉ: Tổ 4, khu phố 4, pH V, thành phố T, tỉnh Bình Dương.
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
*Nguyên đơn bà Phan Thị Đ trình bày:
Năm 1982, bà xây dựng gia đình với ông Nguyễn Văn M và sinh được 03 người
con Nguyễn Thị Ngọc N sinh năm 1984, Nguyễn Duy P sinh năm 1988
Nguyễn Quỳnh N sinh năm 1990. Năm 1999, bà và ông M ly hôn. Trước khi ly hôn,
ông đã không sống chung với nhau từ năm 1996. Theo Quyết định công nhận ly
hôn của Toà án nhân dân huyện Phước Long (nay Toà án nhân dân thị Phước
Long) thì bà trực tiếp nuôi dưỡng con chung Nguyễn Thị Ngọc N, ông M trực tiếp
nuôi dưỡng con chung Nguyễn Duy P và Nguyễn Quỳnh N sau ly hôn.
1. Ngun gốc thửa đất số 21, tờ bản đồ số 11, diện tích 18.250,3m
2
, đất toạ lạc
tại thôn Phú Thành, xã Phú Riềng, huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước:
Khoảng năm 1990, chị dâu Đỗ Thị Kim H mua với giá 05 phân vàng. Sau
khi mua H bỏ không đất, không sử dụng nên thành đất rừng tái sinh chỉ toàn cỏ
tranh và cây lồ ô trên đất. Khoảng năm 1996, do không có N cầu sử dụng nên bà H đã
cho diện tích đất này (lúc đó đất chưa sổ). Sau khi được cho, phải phát cỏ
tranh và cây lồ ô để trồng cao su. Lúc này bà và ông M chưa ly hôn nhưng đã sống ly
thân nhau, không sống chung nhà (bà về nhà mẹ đẻ sống). Khi khai phá đất, chỉ
một mình làm các con còn nhỏ, không có công sức đóng góp gì. Toàn bộ quá
trình sử dụng đất từ khi được cho đến nay đều chỉ có một mình bà làm, các con không
ai đóng góp công sức vào vì còn nhỏ và phải đi học. Do là đất lâm phần nên năm 2020
nhà nước mới có chủ trương cấp đất cho người dân. Ngày 20/5/2020, bà được Uỷ ban
nhân dân huyện Phú Riềng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ Phan
Thị Đ. Tài sản trên đất hiện nay 700 cây cao su trong đó 400 cây trồng năm
2019, 300 cây trồng năm 2015.
2. Nguồn gốc thửa đất số 123, tờ bản đồ số 7, diện ch 16.228,3m
2
, đất toạ lạc
tại thôn Phú Thành, xã Phú Riềng, huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước:
Năm 1987, chú ruột bà là Phan Văn Anh (đã mất) khai phá, năm 1996 ông A cho
miếng đất này do ông A không sử dụng đất. Hiện trạng đất lúc được cho đất
rừng tái sinh, trên đất chỉ cỏ tranh và cây lồ ô. đã phải phá hết cây lồ ô cỏ
tranh để trồng cây cao su. Khi khai phá đất, chỉ một mình làm các con còn
nhỏ, không công sức đóng góp gì. Toàn bộ quá trình sử dụng đất từ khi được cho
đến nay, đều chỉ một mình làm, các con bà không ai đóng góp công sức vào
còn nhỏ phải đi học. Do là đất lâm phần n năm 2020 Nhà nước mới có ch
trương cấp đất cho người dân. Ngày 20/5/2020, được Uỷ ban nhân dân huyện Phú
Riềng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ Phan Thị Đ. Tài sản trên đất
hiện nay 720 cây cao su trong đó 400 cây trồng năm 2021, 320 cây trồng năm
2013.
Hộ gia đình tại thời điểm được cấp sổ gồm và con gái Nguyễn Thị
Ngọc N. Mặc N không công sức đóng góp vào việc tạo lập, duy trì phát
triển 2 thửa đất nêu trên nhưng do đất cấp cho hộ gia đình nên đồng ý chia một
phần tài sản quyền sử dụng đất cho N được sử dụng, cụ thể: đề nghị Toà án
chia cho bà được sử dụng toàn bộ thửa đất số 123, tờ bản đồ số 7, diện tích
16.228,3m
2
tài sản trên đất. Đối với thửa số 21, tờ bản đồ số 11 thì chia làm 02
phần: đề nghị được sử dụng 10.000 m
2
đất tài sản trên đất, chia cho N được
3
sử dụng diện tích 8.250,3m
2
đất còn lại tài sản trên đất. đề nghị Toà án giao
phần đất chia cho N cho quản lý. Khi nào bà N trở về, bà sẽ giao lại diện tích
đất này cho bà N.
Tại Biên bản phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
ngày 19/8/2024, Đ thay đổi quan điểm chia tài sản chung: đề nghị Toà án giao
cho được quyền sử dụng 02 thửa đất, trách nhiệm thanh toán 25% giá trị 02
thửa đất cho bà N.
* Ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn M trình bày:
Năm 1982, ông xây dựng gia đình với bà Đ sinh được 03 người con
Nguyễn Thị Ngọc N sinh năm 1984, Nguyễn Duy P sinh năm 1988 Nguyễn
Huỳnh N sinh năm 1990. Năm 1999, ông Đ ly hôn. Theo Quyết định công
nhận ly hôn của Toà án nhân dân huyện Phước Long (nay Toà án nhân dân thị xã
Phước Long) thì bà Đ trực tiếp nuôi dưỡng con chung Nguyễn Thị Ngọc N còn ông
trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung Nguyễn Duy P và Nguyễn Thị Huỳnh N.
Cả 2 thửa đất số 21 thửa số 123 đều tài sản riêng của Đ, do Đ tạo
dựng, không liên quan đến ông. Do con gái ông là Nguyễn Thị Ngọc N mất tích, bà Đ
đơn yêu cầu chia tài sản chung hộ gia đình. Ông đề nghị Toà án giải quyết vụ án
theo đơn khởi kiện của Đ. Nếu Đ chia tài sản cho bà N thì ông đề nghị phần tài
sản của N giao cho Đ quản lý. Khi nào N trở về thì Đ giao lại cho N.
Ngoài ra ông không có ý kiến nào khác.
Ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Nguyễn Duy P trình bày:
Anh là con đẻ của bà Phan Thị Đ và ông Nguyễn Văn M. Ba mẹ anh sinh được
03 người con gồm: Nguyễn Thị Ngọc N sinh năm 1984, anh (P) Nguyễn Thị
Huỳnh N sinh năm 1990. Năm 1999, bố mẹ anh ly hôn. Theo quyết định công nhận
thuận tình ly hôn của Toà án thì mẹ anh trực tiếp nuôi dưỡng chị gái anh Nguyễn
Thị Ngọc N, còn anh em N với bố. Sau khi ba mẹ anh ly hôn, thời gian đầu anh
em anh với bố đến khi khoảng 14, 15 tuổi thì về với mẹ. Khi về với mẹ, anh đã
thấy mẹ anh 02 thửa đất thửa số 21 thửa số 123 rồi. Lúc đó anh chỉ biết mẹ
anh tự khai phá 02 thửa đất này, còn thực tế mẹ anh tự mua hay được ai cho thì anh
không biết. Lúc nhỏ anh được mẹ nuôi ăn học, lớn lên đi làm xây dựng gia đình
riêng nên anh hoàn toàn không công sức đóng góp nào vào việc tạo lập, duy trì
phát triển 2 thửa đất này. Do chị gái anh Nguyễn Thị Ngọc N mất tích, mẹ anh
đơn yêu cầu Toà án chia tài sản chung hộ gia đình. Nếu Toà án chia tài sản cho N
thì anh đề nghị phần tài sản của N giao cho mẹ anh (Đ) quản lý, khi nào chị gái anh
trở về thì manh giao lại. Ngoài ra anh không có ý kiến nào khác.
Ngƣời có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị Nguyễn Thị Huỳnh N trình bày:
Chị con đẻ của Phan ThĐ ông Nguyễn Văn M. Ba mẹ chị sinh được
03 người con gồm: Nguyễn Thị Ngọc N sinh năm 1984, ông (P) chị. Năm 1999,
bố mẹ chị ly hôn. Theo quyết định công nhận thuận tình ly hôn của Toà án thì mẹ chị
trực tiếp nuôi dưỡng chị gái chị là Nguyễn Thị Ngọc N, còn chị anh trai P với
bố. Sau khi ba mẹ chị ly hôn, thời gian đầu anh em chị ở với bố đến khi khoảng 14, 15
tuổi thì về với mẹ. Khi về với mẹ, chị đã thấy mẹ 02 thửa đất thửa số 21
thửa số 123 rồi. Lúc chị còn nhỏ, chị chỉ biết mẹ chị tự khai phá 02 thửa đất này, còn
thực tế mẹ chị tự mua hay được ai cho thì chị không biết. Lúc nhỏ chị được mẹ nuôi
4
ăn học, lớn n đi m xây dựng gia đình rng nên chị hoàn toàn không công
sức đóng góp nào vào việc tạo lập, duy trì phát triển 2 thửa đất này. Do chị gái chị
Nguyễn Thị Ngọc N mất tích, mẹ chị đơn yêu cầu Toà án chia tài sản chung hộ
gia đình. Nếu Toà án chia tài sản cho N thì chị đề nghị phần tài sản của N giao
cho mẹ chị (Đ) quản lý. Khi nào N trở về thì mẹ chị giao lại cho bà N. Ngoài ra chị
không có ý kiến nào khác.
* Kiểm sát viên trình bày tại phiên tòa:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên toà: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét
xử và thư ký phiên toà đã tiến hành đúng trình tự, thủ tục theo quy định pháp luật.
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của của người tham gia tố tụng: Nguyên
đơn, bị đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng.
- Về nội dung vụ án: Áp dụng các điều 65, 66, 67, 69, 212, 219 Bộ luật dân sự:
Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, công nhận 02
quyền sử dụng đất đứng tên hộ Phan Thị Đ của Đ, Đ thanh toán cho N
25% giá trị 02 thửa đất.
Về án phí: Đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các i liệu trong hồ sơ ván được thẩm tra tại phiên
toàý kiến của vị đại diện viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng:
Về thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn Phan Thị Đ khởi kiện yêu cầu chia
tài sản chung hộ gia đình 02 thửa đất toạ lạc tại thôn Phú Thành, xã Phú Riềng,
huyện Phú Riềng, tỉnh nh Phước. Hội đồng xét xxác định đây quan hpháp
luật “Yêu cầu chia tài sản chung hộ gia đình nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án Toà án nhân dân huyện Phú Riềng giải quyết đúng quy định tại các
điều 26, 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về sự vắng mặt của c đương sự: Những người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan ông Nguyễn Văn M, anh Nguyễn Duy P chị Nguyễn Thị Huỳnh N đều
đơn đề nghị giải quyết vụ án vắng mặt. Căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội
đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục chung.
[2]. Về nội dung:
[2.1] Về nguồn gốc đất thửa đất số 123, tờ bản đồ số 7, diện tích 16.228,3m
2
toạ lạc tại thôn Phú Thành, Phú Riềng, huyện Phú Riềng, tỉnh Bình Phước, Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất sCV 845285 do UBND huyện Phú Riềng cấp ngày
20/5/2020 cho hộ bà Phan ThĐ (viết tắt là thửa số 123) thửa đất số 21, tờ bản đồ
số 11, diện tích 18.250,3m
2
, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CV 845289 do
Uỷ ban nhân dân huyện Phú Riềng cấp ngày 20/5/2020 cho hộ Phan ThĐ (viết
tắt thửa số 21): Là đất tách ra khi lâm phn sau quy hoch 03 loi rng, đưc U
ban nhân dân huyn Phú Riềng giao đt theo Quyết đnh s 97/QĐ-UBND ngày
21/01/2020 cho 11 h gia đình, cá nhân ti xã PRiềng trong đó có h bà Phan Th
Đ.
5
Theo các tài liệu của 02 hồ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất này thì
đủ căn cứ xác định Đ người tạo lập và sử dụng 02 thửa đất. Ngoài ra những
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn M, anh Nguyễn Duy P và
chị Nguyễn Thị Huỳnh N đều lời khai xác nhận 02 thửa đất là tài sản riêng của
Đ. Tuy nhiên, theo hồ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì cả 2 thửa đất
đều cấp cho hộ bà Phan Th Đ và căn cứ vào Công văn số 217/UBND ngày
16/7/2019 của Uỷ ban nhân dân B lưu tại 02 hồ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất đối với 02 thửa đất nêu trên, đã xác nhận hộ bà Phan Thị Đ gồm có bà Phan
ThĐ con Nguyễn ThNgọc N. Như vậy, Hội đồng t xử đ sở khẳng
định Uỷ ban nhân dân huyện Phú Riềng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối
với 02 thửa đất nêu trên cho hộ bà Phan Thị Đ gồm bà Phan Thị Đ và bà Nguyễn Thị
Ngọc N nên chai thửa đất tài sản chung của Phan ThĐ bà Nguyễn Thị
Ngọc N.
[2.2] Theo kết quả xem xét thẩm định tại chỗ lập ngày 11/6/2024 thể hiện:
Tài sản trên thửa số 21 912 cây cao su trồng năm 2019; i sản trên thửa số
123 500 cây cao su trồng m 2021 và 220 cây cao su trồng năm 2012. Ngoài ra
không còn tài sản nào khác.
[2.3] Theo kết quả định giá tài sản lập ngày 14/6/2024 thể hiện:
- Thửa số 21: 600.000.000 đồng/ha x 18.250,3m
2
= 1.095.018.000 đồng
333.000 đồng/cây cao su trồng năm 2019 x 912 cây = 303.696.000 đồng.
- Thửa số 123: 600.000.000 đồng/ha x 16.228,3m
2
= 973.698.000 đồng
263.000 đồng/cây cao su trồng năm 2021 x 500 cây = 131.500.000 đồng
504.000 đồng/cây cao su trồng năm 2012 x 220 cây = 110.880.000 đồng
Tổng giá tr02 thửa đất và tài sản trên đất: 2.614.792.00(Hai tsáu trăm
mười bốn triệu bảy trăm chín mươi hai nghìn đồng).
[2.4] Xét công sức đóng góp của các đương sự:
Như đã phân tích nêu trên thì cả 2 thửa đất đều được Uỷ ban nhân dân huyện
Phú Riềng cấp giấy chứng nhận quyền sdụng đất cho hộ Phan Thị Đ gồm
Phan ThĐ con gái Nguyễn Thị Ngọc N. Tuy nhiên, bà Đ người tạo lập,
quản và duy trì 02 thửa đất, Nguyễn ThNgọc N đã bỏ đi khỏi địa P từ tháng
6/2019 n ng sức đóng p của Đ đối với 02 thửa đất chủ yếu. Đ
quan điểm muốn chia cho N 25% giá trtài sản bằng tiền (25% x 2.614.792.000
đồng = 653.698.000 đồng) phù hợp với quy định pháp luật nên được Hội đồngt
xử chấp nhận.
[2.5] Ngày 03/5/2024, Tòa án nhân dân huyn PRing đã ra Quyết định
tuyên b một người mt tích s 03/2034/QĐST-VDS đối vi N. Những người
quyn lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Văn M, anh Nguyn Duy P ch Nguyn
Th Hunh N đều quan điểm đề ngh Toà án gii quyết giao phn tài sn chia cho
N cho bà Đ qun lý. Bà Đ đồng ý qun lý phn tài sn đưc chia ca bà N. Do đó,
Hội đồng xét x quyết định giao s tin 653.698.000đ (sáu trăm năm mươi ba triệu
sáu trăm chín mươi tám nghìn đồng) cho Đ quản theo quy đnh tại Điều 69 B
lut dân s năm 2015. Khi nào N tr v, Đ trách nhim chuyn giao li s
tin này cho bà N theo quy định tại Điều 70 B lut dân s.
6
[2.6] Vchi phí xem xét, thẩm định tại chỗ định gtài sản: Đ không
yêu cầu Toà án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[3]. Về án phí: Các đương sự phải chịu án phí tương ứng với phần gtrtài
sản được chia. Tuy nhiên do Đ người cao tuổi bà Đ đơn đề nghị miễn án
phí nên Hội đồng xét xử miễn án phí cho Đ. N phải chịu số tiền án phí:
20.000.000 đồng + (4% x 253.698.000 đồng) = 30.148.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cc điều 26, 35, 39, 147, 228 273 Bộ luật tố tng dân sự m 2015;
Căn cứ c điu 69, 102, 212 và 219 B lut dân s năm 2015.
Căn cứ Nghị Quyết số 326/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban tH vụ
Quốc hội quy định về mức án phí, lệ phí Toà án.
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Phan Thị Đ.
1/ Giao cho bà Phan Th Đ đưc quyn s dng 02 thửa đất gm:
1.1 Thửa đất s 21, t bản đồ s 11, din tích 18.250,3m2, đất to lc ti thôn
Phú Thành, Phú Ring, huyn Phú Ring, tỉnh Bình Phước, Giy chng nhn
quyn s dụng đất s CV 845289 do U ban nhân dân huyn Phú Ring cp ngày
20/5/2020 cho h bà Phan Th Đ. Tài sản trên đất có 912y cao su trồng năm 2019.
1.2 Thửa đất s 123, t bản đồ s 7, din tích 16.228,3m2, đất to lc ti thôn
Phú Thành, Phú Ring, huyn Phú Ring, tỉnh Bình Phước, Giy chng nhn
quyn s dụng đất s CV 845285 do U ban nhân dân huyn Phú Ring cp ngày
20/5/2020 cho h bà Phan Th Đ. Tài sản trên đt có 220 cây cao su trồng năm 2012
và 500 cây cao su trồng năm 2021.
Đ quyn nghĩa vụ liên h với quan thẩm quyền đ làm th tc
cấp đổi li 02 Giy chng nhn quyn s dụng đt nêu trên.
2/ Đ nghĩa vụ thanh toán cho Nguyễn Thị Ngọc N số tiền
653.698.00(sáu trăm năm mươi ba triệu sáu trăm chín mươi tám nghìn đồng) tiền
chia tài sản chung.
Giao bà Đ qun lý s tin 653.698.000đ (sáu trăm m mươi ba triệu sáu trăm
chín ơi tám nghìn đồng) ca N. Khi nào N tr v, bà Đ trách nhim
chuyn giao li s tin này cho bà N.
Kể từ ngày bn án hiệu lực pháp luật và N đơn yêu cầu thi hành án,
nếu Đ chưa trả số tiền nêu trên thì còn phải chịu thêm khoản tiền lãi theo mức lãi
suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.
3/Về án phí: Miễn án phí cho bà Phan Thị Đ. Bà Nguyễn Thị Ngọc N phải chịu
số tiền án phí 30.148.000đ (Ba mươi triệu một trăm bốn mươi tám nghìn đồng).
Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, quyền tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật thi hành
7
án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND H. Phú Riềng;
- TAND tỉnh Bình Phước;
- Chi cục THADS H. Phú Riềng;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Tải về
Bản án số 38/2024/DS-ST Bản án số 38/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 38/2024/DS-ST Bản án số 38/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất