Bản án số 377/2024/HNGĐ-ST ngày 25/09/2024 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 377/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 377/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 377/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 377/2024/HNGĐ-ST ngày 25/09/2024 của TAND tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND tỉnh Hải Dương |
Số hiệu: | 377/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 25/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Trần Văn B - Cao Thị T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
_____________
Bản án số: 377/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 25/9/2024
V/v “Ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
__________________________________
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Xuân Trường.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Vũ Thị Dung.
Ông Nguyễn Việt Hòa.
- Thư ký phiên tòa: Bà Vũ Thị Huyền - Thư ký Tòa án nhân dân tỉnh Hải
Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương tham gia phiên tòa: Bà
Phạm Thị Thùy - Kiểm sát viên.
Ngày 25 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương xét
xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 394/2024/TLST-HNGĐ
ngày 23/7/2024 về việc: "Ly hôn". Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
454/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 8 năm 2024; Quyết định hoãn phiên tòa
số 299/2024/QĐST-HNGĐ ngày 09 tháng 9 năm 2024, giữa:
- Nguyên đơn: Anh Trần Văn B, sinh năm 1992.
Địa chỉ: Đ, thôn A, xã T, huyện T, tỉnh Hải Dương.
- Bị đơn: Chị Cao Thị T, sinh năm 1993.
Địa chỉ trước khi xuất cảnh: Đội 5, thôn A, xã T, huyện T, tỉnh Hải Dương.
Nơi cư trú hiện nay: Hàn Quốc.
(Các đương sự đều vắng mặt và đề nghị xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và trong quá trình giải quyết vụ án, Nguyên
đơn anh Trần Văn B trình bày: Anh và chị Cao Thị T kết hôn trên cơ sở tự nguyện,
có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện T, tỉnh Hải Dương ngày
01/4/2014. Vợ chồng chung sống hạnh phúc được khoảng 3 năm thì bắt đầu phát
sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính cánh anh chị không hòa hợp, vợ chồng
thường xuyên xảy ra va chạm, cãi vã to tiếng, đời sống hôn nhân không có hạnh
phúc. Năm 2019 chị T đi lao động tại Hàn Quốc, thời gian đầu anh chị thỉnh
thoảng có liên lạc với nhau nhưng sau thưa dần và không còn thương yêu, quan
tâm đến nhau nữa. Do khoảng cách về địa lý nên anh chị cũng không có biện pháp
nào để hàn gắn, tháo gỡ. Nay, anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, anh chị
cũng đã thống nhất được việc ly hôn, đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly
hôn chị Cao Thị T.
Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không có nên anh không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Do anh B không cung cấp được địa chỉ của chị T nên Tòa án đã tiến hành
xác minh tại gia đình chị T. Bà Nguyễn Thị L (là mẹ đẻ chị T) trình bày: Bà không
biết địa chỉ cụ thể của chị T ở nước ngoài nên không cung cấp cho Tòa án được.
Tuy nhiên chị T vẫn liên lạc với gia đình qua điện thoại. Bà đồng ý nhận văn bản
tố tụng của Tòa án và đã thông báo cho chị T biết, thông qua gia đình chị T trình
bày vợ chồng sống ly thân từ năm 2019 cho đến nay, tình cảm không còn nên chị
nhất trí ly hôn theo yêu cầu của anh B. Chị T xác định vợ chồng không có con
chung, không có tài sản chung, không có nợ chung nên chị không yêu cầu Tòa án
giải quyết và chị đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hải Dương phát biểu quan điểm:
Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và nguyên
đơn đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 51, 56 Luật
Hôn nhân và gia đình; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu án phí, lệ phí Tòa án: Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Trần Văn B ly
hôn chị Cao Thị T. Anh B phải chịu án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy
định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà và xem xét ý kiến của các đương sự, quan điểm của đại diện Viện kiểm sát, Hội
đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Nguyên đơn anh Trần Văn B hiện đang sinh sống ở Việt
Nam; bị đơn chị Cao Thị T có nơi cư trú cuối cùng trước khi xuất cảnh ở đội E,
thôn A, xã T, huyện T, tỉnh Hải Dương, hiện chị T đang lao động tại Hàn Quốc. Do
vậy, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân tỉnh Hải Dương.
Trong quá trình giải quyết vụ án, anh B không cung cấp được địa chỉ cụ thể của chị
T. Tòa án đã nhiều lần yêu cầu gia đình chị T cung cấp địa chỉ nhưng gia đình
không cung cấp được. Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho bà Nguyễn Thị L
là mẹ đẻ chị T để thông báo về việc Tòa án đang giải quyết vụ án ly hôn giữa anh
B và chị T đồng thời tiến hành niêm yết các văn bản tố tụng theo quy định của
pháp luật. Bà Nguyễn Thị L vẫn liên lạc với chị T và đã thông báo việc Tòa án
đang giải quyết vụ án ly hôn giữa anh B và chị T. Tại phiên tòa các đương sự vắng
mặt và đều có quan điểm đề nghị xét xử vắng mặt. Do vậy, căn cứ khoản 1 Điều
228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt
các đương sự theo quy định của pháp luật.
[2]. Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Anh Trần Văn B và chị Cao Thị T kết hôn trên cơ
sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện T, tỉnh Hải
Dương ngày 01/4/2014 là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống hạnh phúc
được khoảng 3 năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình vợ chồng
không hợp, vợ chồng thường xuyên cãi vã, to tiếng, bất đồng quan điểm. Năm
2019 chị T đi lao động tại Hàn Quốc, từ đó vợ chồng không có sự quan tâm, chia
sẻ, gắn bó với nhau, chị T cũng không có ý định về nước, vợ chồng sống ly thân từ
lâu. Anh B xác định tình cảm vợ chồng không còn, đề nghị Tòa án giải quyết cho
anh được ly hôn chị T. Thông qua gia đình chị T cũng xác định tình cảm vợ chồng
không còn, mâu thuẫn vợ chồng không thể hàn gắn được, anh B xin ly hôn chị
hoàn toàn nhất trí. Hội đồng xét xử xét thấy, mâu thuẫn giữa anh B và chị T đã
trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy, căn cứ quy định tại Điều
51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của anh
B.
[2.2] Về quan hệ con chung, tài sản chung, nợ chung: Anh B, chị T cùng xác
định không có, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[3]. Về án phí: Anh Trần Văn B phải chịu án phí dân sự sơ thẩm (về Hôn
nhân gia đình) theo quy định của pháp luật.
Vì những lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng Điều 51; 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147 Bộ luật tố tụng
dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Trần Văn B,
xử cho anh Trần Văn B ly hôn chị Cao Thị T.
2. Về án phí: Anh Trần Văn B phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án
phí dân sự sơ thẩm (về Hôn nhân gia đình) được đối trừ số tiền tạm ứng án phí
300.000đ (ba trăm nghìn đồng) đã nộp theo biên lai thu số 0000885 ngày
23/7/2024 của Cục thi hành án dân sự tỉnh Hải Dương. Anh B đã nộp đủ án phí
Hôn nhân gia đình sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: Anh Trần Văn B được quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày; chị Cao Thị T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của
pháp luật./.
Nơi nhận:
- VKSND tỉnh Hải Dương;
- Các đương sự;
- Cục THADS tỉnh Hải Dương;
- UBND xã Thanh Khê, huyện Thanh
Hà, tỉnh Hải Dương;
- Lưu hồ sơ, VP, Tòa GĐ&NCTN
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Xuân Trường
ơ
Tải về
Bản án số 377/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 377/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Bản án số 26/2024/HNGĐ-PT ngày 02/12/2024 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 02/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 28/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 26/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm