Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST ngày 06/05/2025 của TAND huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 37/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST ngày 06/05/2025 của TAND huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Ngọc Hiển (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 37/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 06/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Theo đơn khởi kiện ngày 23 tháng 12 năm 2024 nguyên đơn bà Trần Kim L trình bày
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN N
HUYỆN NG
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 37/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 06 5 2025
V/v “Tranh chấp xin ly hôn
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NG, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm :
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa: Ông Huỳnh Minh Tính
Các Hội thẩm nhân n: Ông Đào Văn Tươi
Ông Nguyn Minh ơng
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Ân Tình - Thư Tòa án nhân dân
huyện Ng, tỉnh Cà Mau.
Ngày 06 tháng 5 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ng xét xử
thẩm công khai vụ án thụ số: 273/2024/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 12 năm 2024
về “Tranh chấp xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
24/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 3 m 2024 Quyết định hoãn phiên tòa
số 27/2025/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 4 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Trần Kim L, sinh m 1984 (Vắng mặt).
Cư trú: ấp Cái Hoãng, xã Đất Mũi, huyện Ng, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Ông Lê Quốc Tr, sinh m 1978 (Vắng mặt).
Cư trú: ấp Cái Hoãng, xã Đất Mũi, huyện Ng, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG CỦA VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 23 tháng 12 năm 2024 nguyên đơn Trần Kim L
trình bày: và ông Quốc Tr tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2017
có đăng ký kết hôn tại UBND xã Viên An, huyện Ng, tỉnh Cà Mau. Trong quá trình
chung sống, vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, tính tình không phù hợp, sống với
nhau không cảm thấy hạnh phúc. Gia đình hai bên hàn gắn nhiều lần nhưng không
kết quả. Nay xét thấy nh cảm vợ chồng không còn, cuộc sống hôn nhân không
thể kéo dài nên yêu cầu được ly hôn với ông Lê Quốc Tr.
Về con chung: Bà và ông Tr 01 người con chung tên Ngọc Trinh, sinh
ngày 13/03/2017. Sau khi ly hôn, bà yêu cầu được nuôi con, yêu cầu ông Quốc
Tr cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật cho đến khi cháu Ngọc Trinh
được 18 tuổi.
2
Về tài sản chung; nợ thu, nợ trả: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ông Quốc Tr đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng đã
triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng ông Tr vẫn vắng mặt không có lý do và không có
ý kiến, yêu cầu gì khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng: Trần Kim L khởi kiện xin ly hôn với ông Lê Quốc Tr, địa
chỉ: ấp Cái Hoãng, Đất Mũi, huyện Ng, tỉnh Cà Mau nên vụ án thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Ng, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1
Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng Dân
sự.
Ông Lê Quốc Tr đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai tuy nhiên ông Tr
vắng mặt không do. Đối với L đơn yêu cầu xin xử vắng mặt. Căn cứ
khoản 1 khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng Dân sự xét xử vắng mặt L
ông Tr tại phiên tòa.
[2] Về hôn nhân: Bà Trần Kim L và ông Lê Quốc Tr tự nguyện chung sống
vào năm 2017, đăng kết hôn tại UBND Viên An, huyện Ng, tỉnh Cà
Mau, do đó hôn nhân giữa L ông Tr hợp pháp. L trình bày trong cuộc
sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm,
vợ chồng không còn tình cảm, gia đình hai bên đã hàn gắn nhiều lần nhưng không
kết quả, nên L yêu cầu được ly hôn với ông Tr. Ông Tr đã được Tòa án tống
đạt thông báo về việc L xin ly hôn, tuy nhiên ông Tr vẫn vắng mặt và không có ý
kiến phản hồi. Mâu thuẫn trong cuộc sống vợ chồng giữa bà L ông Tr thực tế
xảy ra. Mặt khác, trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến ny
xét xử L ông Tr vẫn không biện pháp hàn gắn tình cảm vợ chồng lại với
nhau. Xét thấy, hôn nhân của L ông Tr đã lâm vào tình trạng trầm Trg, đời
sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận
yêu cầu ly hôn của Trần Kim L đối với ông Quốc Tr theo quy định tại khoản
1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: L ông Tr có 01 người con chung tên Lê Ngọc Trinh,
sinh ngày 13/3/2017. Sau khi ly hôn, bà L yêu cầu được nuôi con và yêu cầu ông Lê
Quốc Tr phải cấp dưỡng cho cháu Ngọc Trinh mỗi tháng 1.750.000 đồng cho đến
khi cháu đủ 18 tuổi.
Theo lời trình bày và c tài liệu chứng ctại hồ vụ án thấy rằng điều
kiện chăm sóc, nuôi dưỡng và đảm bảo cuộc sống cháu Trinh thì L đđiều
kiện. Xét thấy, cháu Ngọc Trinh đã sống chung vớiL từ nhỏ, ổn định cuộc sống,
tinh thần. Đồng thời phù hợp với đơn ngày 22/4/2025 của cháu Ngọc Trinh
nguyện vọng được sống với L. Do đó, Hội đồng xét xử tiếp tục giao con cho
3
L nuôi dưỡng là phù hợp. Đối với ông Tr là cha của cháu Ngọc Trinh vẫn có quyền
được thăm nom con mà không ai được phép ngăn cản.
[4] Nghĩa vụ cấp dưỡng: Theo quy định tại khoản 2 Điều 82, Điều 110 của
Luật hôn nhân gia đình thì cha, mkhông trực tiếp nuôi con phải có nghĩa vụ cấp
dưỡng nuôi con. L yêu cầu ông Tr phải thực hiện nghĩa vcấp dưỡng nuôi con
phù hợp theo quy định tại Điều 83 và Điều 119 của Luật hôn nhân gia đình. Do
vậy, việc L yêu cầu ông Tr phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con phù
hợp với quy định của pháp luật nên được chấp nhận.
Về mức cấp dưỡng: Bà L yêu cầu ông Tr phải cấp dưỡng nuôi con, mỗi tháng
1.750.000 đồng cho đến khi con đủ 18 tuổi. Xét nhu cầu thiết yếu của cháu, thu nhập,
khả năng thực tế của ông Tr, mức lương tối thiểu vùng, nghĩa vụ quyền chăm sóc,
nuôi dưỡng con của cha, mẹ. Hội đồng xét xử xét thấy mức yêu cầu cấp dưỡng của
bà L là phù hợp nên chấp nhận.
Về phương thức cấp dưỡng: Do các bên không thỏa thuận được về việc cấp
dưỡng, do vậy cần buộc ông Tr phải thực hiện nghĩa vcấp dưỡng theo định kỳ hàng
tháng.
Về thời gian cấp dưỡng: L yêu cầu thời gian cấp dưỡng bắt đầu từ ngày
xét xử thẩm cho đến khi cháu Trinh đủ 18 tuổi tự lập được. Yêu cầu của nguyên
đơn phù hợp với quy định của pháp luật nên cần chấp nhận.
[5] Bị đơn ông Tr phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về cấp dưỡng nuôi con theo
quy định.
[6] Về tài sản chung; nợ thu; nợ trả: Không yêu cầu nên không đặt ra xem xét
giải quyết xét giải quyết.
[7] Về án phí hôn nhân và gia đình: Căn cứ tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 m 2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí, lệ
phí Tòa án, thì bà L phải nộp 300.000 đồng án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, khoản 3 Điều 228, Điều 271 Điều 273 của Bộ luật tố tụng
Dân sự; khoản 1 Điều 56, Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 110; Điều 119 Luật
Hôn nhân gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của y ban thường vụ Quốc
hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án, tuyên xử:
1. Về hôn nhân: Chấp nhận cho Trần Kim L được ly hôn với ông Quốc
Tr.
4
2. Về con chung: Giao cho Trần Kim L được tiếp tục nuôi dưỡng, chăm
sóc Lê Ngọc Trinh, sinh ngày 13/3/2017.
Ông Lê Quốc Tr quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Buộc ông Lê Quốc Tr phải cấp dưỡng nuôi con hàng tháng cho cháu Lê Ngọc
Trinh, sinh ngày 13/3/2017 mỗi tháng 1.750.000 đồng (Một triệu bảy trăm năm mươi
nghìn đồng). Thời gian cấp dưỡng từ kể từ ngày xét xử cho đến khi cháu Ngọc
Trinh tròn 18 tuổi.
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi
thi hành án xong, bên phải thi hành án n phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn
phải thi hành án theo lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.
3. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Bà L phải chịu án phí số tiền 300.000
đồng (Ba trăm ngàn đồng), bà L dự nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng
(Ba trăm ngàn đồng), theo biên lai thu số 0015272 ngày 23/12/2024 tại Chi cục thi
hành án dân sự huyện Ng được chuyển thu.
Án phí cấp dưỡng nuôi con: Ông Lê Quốc Tr phải nộp số tiền 300.000 đồng,
nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Ng.
Án xử thẩm công khai, L ông Tr quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc niêm yết công khai bản án.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b Điều 9 Luật Thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
Thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- TAND tỉnh Cà Mau;
- VKSND huyện Ng;
- THADS huyện Ng;
- Uỷ ban nhân dân xã Viên An;
- Các Đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
Huỳnh Minh Tính
Tải về
Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST Bản án số 37/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất