Bản án số 37/2025/DS-ST ngày 19/02/2025 của TAND Quận 8, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 37/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 37/2025/DS-ST ngày 19/02/2025 của TAND Quận 8, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND Quận 8 (TAND TP. Hồ Chí Minh)
Số hiệu: 37/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/02/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Nguyễn Thị Kiều L khởi kiện công ty VHP
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8
THÀNH PHỐ HỒ C MINH
Bản án số: 37/2025/DS-ST
Ngày: 19/02/2025
V/v tranh chấp Hợp đồng
mua bán căn hộ
CỘNGA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN 8, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Doãn Thị Nga
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Đoàn Văn R
2.Thái Thục Hiền
- Thư phiên tòa: Bà Hứa Hồng Đào - Thư Tòa án nhân dân Quận 8, Thành
phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh tham
gia phiên tòa: Trn Thị Nga - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 14 và 19 tháng 02 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Quận
8, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử thẩm công khai
vụ án thụ số: 386/2024/TLST-
DS
ngày 18 tháng 10 năm 2024 về “tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ” theo Quyết
định đưa vụ án ra xét xử số: 06/2025/QĐXXST-DS ngày 06 tháng 01 năm 2025
Quyết định hoãn phiên tòa số 15/2025/QĐST-DS ngày 24 tháng 01 năm 2025, giữa
các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Nguyn Th Kiu L, sinh năm 1968 (có mt)
Địa ch: s 31/29 NH, Phường A, qun GV, Thành ph H Chí Minh.
Bị đơn: Công ty TNHH TMXD VHP
Trụ sở: 312 - 314 TTV, Phường N (nay phường Xóm Củi), Quận H, Thành
phố Hồ Chí Minh
Đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Văn M, sinh năm 1962; chức danh: Giám
đốc; địa chỉ: 539 TTV, Phường M (nay phường Xóm Củi), Quận H, Thành phố
Hồ Chí Minh. (vắng mặt)
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện nộp tại Tòa án ngày 07 tháng 8 năm 2024 và quá trình
tham gia tố tụng, nguyên đơn Nguyễn Thị Kiều L trình bày: Ngày 08/4/2013,
L Công ty TNHH TMXD VHP (sau đây viết tắt Công ty VHP) do ông
Nguyễn Văn M là người đại diện theo pháp luật có ký Hợp đồng mua bán căn hộ số
68P/2013/HĐMBCH-VHP với nội dung mua bán căn hộ B3-LA, tầng 13, diện tích
83,09m
2
thuộc Dự án Chung cư cao cấp Vạn Hưng Phát tọa lạc tại số 339 Bông Sao,
Phường 5, Quận 8, Thành phố HChí Minh do Công ty VHP làm chủ đầu tư, với
giá là 1.732.011.050 đồng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng); phương thức thanh toán
bằng tiền đồng Việt Nam theo lịch thanh toán đã được ấn định trong Phụ lục hợp
đồng số 01/PLHĐ-VHP ban hành kèm theo hợp đồng; bàn giao căn hộ vào quý IV
năm 2015. Cùng ngày 08/4/2013, hai bên ký 04 phụ lục hợp đồng kèm theo.
Thực hiện hợp đồng, L đã thanh toán tổng số tiền 1.645.410.498 đồng,
tương đương 95% giá trị hợp đồng theo các phiếu thu sPT 17 ngày 08/4/2013. Tuy
nhiên, đến nay ng ty VHP vẫn chưa tiến hành bàn giao căn hộ choL.
Nay, L khởi kiện yêu cầu chấm dứt Hợp đồng mua bán căn hộ số
68P/2013/HĐMBCH-VHP đã giữa Nguyễn Thị Kiều L với Công ty VHP ngày
08/4/2013 yêu cầu Công ty VHP phải hoàn trả số tiền 1.645.410.498 đồng
đã nộp cho Công ty VHP theo Phiếu thu số PT 17 ngày 08/4/2013. L không
yêu cầu tính lãi hay bồi thường thiệt hại trên số tiền đã đóng.
* Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập hợp lệ bị đơn đến Tòa
án để tkhai; tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, ng khai chứng
cứ; tham gia phiên tòa nhưng Công ty VHP không cử người đại diện hợp pháp đến
Tòa án theo giấy triệu tập mà không có do chính đáng. Công ty VHP ng không
bất kỳ văn bản nào phản hồi đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Do đó,
Tòa án không thể thu thập được lời khai của Công ty VHP.
Tại phiên tòa,
Nguyên đơn yêu cầu Công ty VHP hoàn trả số tiền 1.645.410.498 đồng cho bà
Nguyễn Thị Kiều L.
Bị đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Quận 8 phát biểu ý kiến: Qua kiểm sát việc
giải quyết v án từ khi thụ lý đến trước khi xét xử thấy rằng:
- Về tố tụng: Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 Bộ luật Tố
tụng dân sự 2015 trong quá trình giải quyết vụ án. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử,
thư phiên tòa đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 về
phiên tòa thẩm. Nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71 Bộ
3
luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Bị đơn chưa thực hiện đúng quy định tại các Điều
70, 72 Bộ luật T tụng Dân sự năm 2015.
- Vnội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 121, 122, 127, 137,
410 Bộ Luật Dân sự 2005; Luật kinh doanh bất động sản 2006; Điều 39 Luật Nhà ở
năm 2005; Điều 9 và Điều 60 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 tuyên:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ vụ án căn cứ vào ý kiến phát
biểu của Viện Kiểm sát nhân dân Quận 8, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Nguyễn Thị Kiều L khởi kiện Công ty VHP yêu cầu chấm dứt Hợp đồng
mua bán căn hộ mà hai bên đã ký kết, yêu cầu Công ty VHP phải hoàn trả lại số tiền
đã nhận, xác định đây là vụ án dân sự về “tranh chấp hợp đồng mua bán căn hộ”; b
đơn trụ sở tại Quận 8, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy định tại khoản 3 Điều 26, điểm a
khoản 1 Điều 35, Điều 36, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng:
Bị đơn đã được triu tập tham gia phiên a hợp lệ lần thhai (bằng thtục
đăng o, phát sóng tn Đài phát thanh nm yết vngày, githam gia phn
a) nhưng bị đơn vắng mặt không có do. Căn c điểm b khoản 2 Điều 227,
khoản 3 Điều 228 Bộ luật T tụng Dân sm 2015, a án tiến hành mphiên
a t xử vắng mặt bị đơn;
[3] Về yêu cầu của đương sự:
Xét, việc L yêu cầu chấm dứt Hợp đồng mua bán căn hộ số
68P/2013/HĐMBCH-VHP ngày 08/4/2013 đã với Công ty VHP, yêu cầu Công
ty VHP hoàn trả cho số tiền đã nộp là 1.645.410.498 đồng.
Hội đồng xét xử xét thấy:
Trong suốt quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập Công ty VHP đến Tòa
án để tự khai, tham gia phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng
cứ và tham gia phiên tòa nhưng Công ty VHP không cử đại diện hợp pháp đến Tòa
án theo giấy triệu tập mà không có lý do chính đáng. Đồng thời, Công ty VHP cũng
không bất kỳ văn bản nào phản hồi đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Điều này xem như Công ty VHP đã từ bỏ quyền và không thực hiện nghĩa vụ tham
gia tố tụng tại Tòa án để bảo vệ quyền lợi của mình. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ
vào yêu cầu những chứng cứ do nguyên đơn cung cấp để xem xét giải quyết vụ
án.
4
Căn cứ Hợp đồng mua bán căn hộ số 68P/2013/HĐMBCH-VHP ngày
08/4/2013, nội dung: Công ty VHP bán cho bà Nguyễn Thị Kiều L căn hộ B3-
LA, tầng 13, diện tích 83,09m
2
thuộc Dự án Chung cao cấp Vạn Hưng Phát tọa
lạc tại số 339 Bông Sao, Phường 5, Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh do Công ty
VHP làm chủ đầu tư, với giá 1.732.011.050 đồng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng)
nên xác định giao dịch mua bán căn hộ hình thành trong tương lai giữa hai bên là có
thật, huy động vốn từ tiền ứng trước của người mua nhà.
Căn cứ vào Phiếu thu số PT17 ngày 08/4/2013 (người nộp: Nguyễn Thị Kiều
L; do nộp: Thu tiền 95% giá trị căn hộ B3-LA, tầng 13; hợp đồng số
68P/2013/HĐMBCH-VHP; số tiền: 1.645.410.498 đồng) có cơ sở xác định
Nguyễn Thị Kiều L đã thanh toán cho Công ty VHP số tiền 1.645.410.498 đồng.
Căn cứ chứng cứ trong hồ và lời trình bày xác nhận của L thì giao dịch
mua bán căn hộ giữa hai bên không thông qua sàn giao dịch bất động sản là không
tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 22 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2006: “Tổ
chức, nhân kinh doanh bất động sản phải bán nhà, công trình xây dựng thông qua
sàn giao dịch bất động sản”;
Mặt khác, hạng mục phần móng của Dự án Chung cao cấp Vạn Hưng Phát
chưa được nghiệm thu theo xác định của Sở Xây dựng tại Công văn số 8900/SXD-
TT ngày 30/7/2018 gửi Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh: “Đến thời điểm
ngày 30/6/2018, hạng mục phần móng chưa được nghiệm thu, chủ đầu tư chưa liên
hệ Sở Xây dựng để được xem xét đủ điều kiện huy động vốn theo quy định”. Điều
này xem như Dự án Chung cao cấp Vạn Hưng Phát chưa xây dựng xong phần
móng theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 9 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày
23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật Nhà năm
2005: “….Việc xây dựng xong phần móng của nhà ở (kể cả công trình nhà ởmục
đích sử dụng hỗn hợp) quy định tại điểm này được xác định là giai đoạn đã thi công
xong phần đài giằng móng (bao gồm cả phần xử lý nền nếu có) hoặc tới độ cao mặt
bằng sàn của tầng thấp nhất của công trình nđó được nghiệm thu kỹ thuật
theo quy đnh của pháp luật về xây dựng”
Căn cứ:
Khoản 1 Điều 39 Luật Nhà ở năm 2005: “.....Trường hợp chủ đầu tư huy động
vốn từ tiền ứng trước của người nhu cầu mua hoặc thuê nhà thì chỉ được áp
dụng trong trường hợp thiết kế nhà ở đã được phê duyệt và đã được xây dựng xong
phần móng. Tổng số tiền huy động trước khi bàn giao nhà cho người nhu cầu
không được vượt quá 70% giá trị nhà ở ghi trong hợp đồng”;
Điểm đ khoản 3 Điều 9 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà năm 2005: Đối với
trường hợp huy động vốn theo hình thức quy định tại điểm đ khoản 1 điều này thì
5
chủ đầu tư chỉ được ký hợp đồng mua bán nhà ở sau khi đã có thiết kế kỹ thuật nhà
được phê duyệt, đã xây dựng xong phần móng của nhà ở, đã hoàn thành thủ tục
mua bán qua sàn giao dịch bất động sản theo đúng quy định của pháp luật về kinh
doanh bất đng sản và đã thông báo cho Sở Xây dựng nơi có dự án phát triển nhà ở
theo quy đnh tại điểm e khoản này”
Khoản 5 Điều 60 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ
quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật Nhà năm 2005: Các trường hợp mua
bán, cho thuê nhà không đúng với quy định tại Điều này thì hợp đồng mua bán,
cho thuê nhà ở đó không có giá trị pháp lý và bên mua không được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với
nhà ở đã mua; bên bán, bên cho thuê có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người
mua, người thuê nhà ở”
Khoản 5 Điều 18 Mục 3 Thông số 16/2010/TT-BXD ngày 01/9/2010 của Bộ
Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghđịnh s
71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ: ...Các trường hợp bán, cho thuê,
cho thuê mua nhà ở thương mại không đúng các quy định tại Điều 9 và Điều 60 của
Nghị định 71/2010/NĐCP, quy định tại Điều này pháp luật về kinh doanh bất
động sản thì hợp đồng đã ký không có giá trị pháp lý; bên vi phạm bị xử lý theo quy
định của pháp luật, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường chon bị vi phạm… ”
Xét thấy, việc Công ty VHP chưa xây dựng xong phần móng của chung ,
chưa hoàn thành thủ tục mua bán qua sàn giao dịch bất động sản hợp đồng
mua bán căn hộ với L tổng số tiền huy động trước khi bàn giao nhà cho L
vượt quá 70% giá trị nhà ở ghi trong hợp đng là đã vi phạm các quy định pháp luật
nêu trên, nên xác định Hợp đồng mua bán căn hộ s68P/2013/HĐMBCH-VHP ngày
08/4/2013 không giá trị pháp (vô hiệu), lỗi hoàn toàn thuộc về Công ty VHP.
Do đó, sở chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn về việc buộc bị đơn phải hoàn
lại số tiền đã nhận của nguyên đơn theo các Phiếu thu số PT 17 ngày 08/4/2013 với
số tiền là 1.645.410.498 đồng.
Việc không yêu cầu bị đơn bồi thường thiệt hại sự tự nguyện của nguyên đơn,
không trái pháp luật nên ghi nhận.
[4] Về án phí dân ssơ thẩm: Theo quy đnh tại khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án điểm đ khoản
1.4 mục II Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị Quyết s326 thì
bị đơn phải chu trên số tiền phải thanh toán cho nguyên đơn 1.645.410.498 đồng,
cụ thể: 36.000.000 đồng + (3% x 845.410.498 đồng) = 61.362.315 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
6
Căn cứ vào:
- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 36, điểm a khoản 1 Điều 39,
điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 khoản 3 Điều 228, Điều 271, khoản 1 Điều 273
Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Điều 410 B Luật dân sự năm 2005;
- Điều 357 B Luật dân sự năm 2015;
- Khoản 1 Điều 39 Luật Nhà năm 2005;
- Điểm đ khoản 3 Điều 9 khoản 5 Điều 60 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP
ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thì hành Luật Nhà ở;
- Khoản 4 và khoản 5 Điều 18 Mc 3 Thông số 16/2010/TT-BXD ngày
01/9/2010 của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện một số nội dung
của Nghị định s 71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ;
- Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 v
án phí, lệ phí a án và điểm đ khoản 1.4 mục II Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban
hành kèm theo Nghị Quyết số 326.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận toàn b yêu cầu của nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kiều L:
Tuyên bố: Hợp đồng mua bán căn hộ số 68P/2013/HĐMBCH-VHP ngày
08/4/2013, giữa bên bán căn hộ là Công ty TNHH TMXD VHP với bên mua căn h
Nguyễn Thị Kiều L để mua căn hộ số B3-LA, tầng 13, diện tích 83,09m
2
thuộc
Dự án Chung cao cấp Vạn Hưng Phát tọa lạc tại số 339 Bông Sao, Phường 5,
Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh các Phụ lục hợp đồng số 01/PLHĐ-VHP, s
02/PLHĐ-VHP, s03 PLHĐ-VHP, số 04 PLHĐ-VHP cùng ngày 08/4/2013 (Ban
hành kèm theo Hợp đồng mua bán căn hộ 68P/2013/HĐMBCH-VHP ngày
08/4/2013) là vô hiệu;
Buộc Công ty TNHH TMXD VHP hoàn trả cho bà Nguyễn Thị Kiều L số tiền
đã nhận 1.645.410.498đ (Một tỷ sáu trăm bốn mươi lăm triệu bốn trăm mười nghìn
bốn trăm chín mươi tám đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành xong khoản tiền trên, hàng tháng bên phải thi hành án phải chịu khoản
tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo quy định tại Điều 357 Bộ Luật Dân
sự năm 2015.
Ghi nhận sự tự nguyện của bà Nguyễn Thị Kiều L về việc không yêu cầu Công
ty TNHH TMXD VHP bồi thường thiệt hại.
7
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Hoàn trả cho Nguyễn Thị Kiều L số tiền tạm ứng án phí đã nộp
35.932.499đ (Ba mươi lăm triệu chín trăm ba mươi hai nghìn bốn trăm chín mươi
chín đồng) theo biên lai thu số 0030345 ngày 16/9/2024 của Chi cục Thi hành án
Dân sự Quận 8.
- Công ty TNHH TMXD VHP phải chịu án phí dân sự sơ thẩm 61.362.315đ
(Sáu mươi mốt triệu ba trăm sáu mươi hai nghìn ba trăm mười lăm đồng), nộp tại
Chi cục Thi hành án Dân sự Quận 8.
Thi hành tại cơ quan Thi hành án Dân sự có thẩm quyền.
3. Về quyền kháng cáo: Nguyễn Thị Kiều L Công ty TNHH TMXD VHP
được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, ktừ ngày nhận được bản án hoặc
bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự, người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 79 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự.
Nơi nhận:
- TAND.TPHCM;
- VKSND Quận 8;
- Chi cục THADS Quận 8;
- Các đương sự;
- Lưu: Vp, hồ sơ.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Doãn Thị Nga
Tải về
Bản án số 37/2025/DS-ST Bản án số 37/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 37/2025/DS-ST Bản án số 37/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất