Bản án số 37/2024/HNGĐ-ST ngày 17/12/2024 của TAND huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 37/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 37/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 37/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 37/2024/HNGĐ-ST ngày 17/12/2024 của TAND huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Bảo Thắng (TAND tỉnh Lào Cai) |
Số hiệu: | 37/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 17/12/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ly hôn, nuôi con |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BÁT XÁT
TỈNH LÀO CAI
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT N
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 37/2024/HNGĐ-ST
Ngày 17/12/2024
V/v: Ly hôn, tranh chấp nuôi con
khi ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT N
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Thúy Hằng
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Tưởng Thị Tuyết
Bà Đinh Thị Hạnh
- Thư ký phiên toà: Bà Phạm Thị Minh Lý – Thư ký Toà án nhân huyện Bát
Xát, tỉnh Lào Cai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bát Xát tham gia phiên tòa: Ông
Nguyễn Trung HảI - Kiểm sát viên
Ngày 17 tháng 12 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bát Xát, tỉnh
tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số 83/2024/TLST-
HNGĐ ngày 08 tháng 10 năm 2024 về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn’’
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 32/2024/QĐXX–ST ngày 23 tháng 11 năm 2024;
Quyết định hoãn phiên toà số 33/2024/QĐST- HNGĐ ngày 03 tháng 12 năm 2024 giữa
các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Tẩn Thị N
Nơi ĐKHKTT: Thôn T, xã T, huyện B, tỉnh Lào Cai
Nơi ở hiện nay: Thôn S, xã T, huyện B, tỉnh Lào Cai- Văng mặt và có đơn xin xét xử
vắng mặt
Bị đơn: Anh Tẩn A N;
Địa chỉ: Thôn T, xã T, huyện B, tỉnh Lào Cai - Vắng mặt lần thứ hai.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại phiên tòa nguyên đơn vắng mặt nhưng theo đơn khởi kiện ngày 02/10/2024
và quá trình tham gia tố tụng nguyên đơn chị Tẩn Thị N trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Tẩn Thị N và anh Tẩn A N kết hôn ngày 15/6/2017
tại UBND xã Trịnh Tường, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. Hôn nhân dựa trên cơ sở tự
nguyện. Sau khi kết hôn vợ, chồng sinh sống với nhà chồng tại Thôn Tân Quang, xã
Trịnh Tường hòa thuận hạnh phúc đến năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên
2
nhân chính là do giữa hai người luôn bất đồng quan điểm sống, anh N thường xuyên
uống rượu, mỗi lần say rượu anh N lại đánh bài, chị N đã nói rất nhiều nhưng anh N
không nghe dẫn đến hai vợ chồng thường xuyên xảy ra đánh cãi chửi nhau tình cảm
vợ, chồng rạn nứt không có hạnh phúc. Vợ chồng sống không còn sự yêu thương, chia
sẻ với nhau. Mâu thuẫn vợ chồng xảy ra ông bà nội hai bên đã can thiệp hoà giải
nhưng cuộc sống vợ chồng vẫn không cải thiện được, chị Tẩn Thị N đã ở về mẹ đẻ ở
thôn Sang Bang, xã Trịnh Tường sinh sống từ tháng 01/2024 và hai người đã sống ly
thân với nhau từ đó đến nay. Từ khi chị N và anh N sống ly thân đến hai người không
ai quan tâm đến ai cả về tình cảm và kinh tế. Nay chị Tẩn Thị N xét thấy tình cảm vợ
chồng giữa chị và anh Tẩn A N thực sự cũng không còn hạnh phúc, chị Tẩn Thị N để
nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Tẩn A N.
Về con chung: Tẩn Thị N chị và anh Tẩn A N có 03 con chung tên Tẩn Minh
N, sinh ngày 11/12/2014, Tẩn Minh K, sinh ngày 25/04/2017 và Tẩn Minh T, sinh
năm 12/04/2020 hiện nay cháu Tẩn Minh T đang ở với chị N tại thôn Sang Sang, xã
Trịnh Tường, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai, còn cháu Tẩn Minh N và cháu Tẩn Minh
K đang ở với anh N ở thôn Tân Quang, xã Trịnh Tường. Nay ly hôn, chị Tẩn Thị N
đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được quyền nuôi dưỡng cháu Tẩn Minh T, sinh
năm 12/04/2020, còn anh N nuôi dưỡng cháu cháu Tẩn Minh N, sinh ngày
11/12/2014, Tẩn Minh K, sinh ngày 25/04/2017 cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi. Chị
N và anh N không bên nào phải cấp dưỡng tiền nuôi con chung.
Về tài sản: Nguyên đơn không đề nghị Tòa án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai tham gia phiên
toà, phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự, trong quá trình giải
quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử giải quyết vụ án dân sự đảm bảo việc
giải quyết vụ án dân sự kịp thời, đúng pháp luật, thu thập chứng cứ đúng theo qui
định pháp luật. Thư ký phiên toà và những người tham gia tố tụng thực hiện đúng quy
định của Bộ luật tố tụng dân sự. Không vi phạm thời hạn chuẩn bị xét xử; Viện kiểm
sát nghiên cứu hồ sơ đảm bảo đúng pháp luật.
Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 57; Điều 81, Điều 82, Điều 83
- Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều
228; Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn chị Tẩn Thị N.
Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Tẩn Thị N được ly hôn với anh Tẩn A N.
Về con chung: Giao cháu Tẩn Minh T, sinh năm 12/04/2020 cho chị Tẩn Thị
N trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục cho đến khi cháu đủ 18
tuổi. Giao cháu Tẩn Minh N, sinh ngày 11/12/2014 và cháu Tẩn Minh K, sinh ngày
3
25/04/2017 cho anh Tẩn A N trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục
cho đến khi cháu đủ 18 tuổi.
Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Chị N và anh N không bên nào phải cấp
dưỡng tiền nuôi con chung. Ngoài ra, tuyên án phí và quyền kháng cáo cho các
đương sự theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp: Ngày 02/10/2024 chị Tẩn Thị N khởi kiện yêu cầu
Tòa án nhân dân huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai giải quyết việc ly hôn và nuôi con giữa
chị và anh Tẩn A N; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Thôn Tân Quang, xã Trịnh
Tường, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1
Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, xác định mối quan hệ
pháp luật, nguyên đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện Bát Xát giải quyết là “Ly hôn,
tranh chấp nuôi con khi ly hôn” và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân
huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai.
[2]Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án Toà án nhân dân huyện Bát
Xát đã triệu tập hợp lệ đối với bị đơn anh Tẩn A N nhưng anh Tẩn A N không đến
Toà án và cũng không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Tẩn
Thị N. Nguyên đơn có đơn đề nghị không thể tiến hành hoà giải theo quy định tại
khoản 4 Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên toà nguyên đơn vắng mặt và
có đơn xin xét xử vắng mặt; Bị đơn vắng mặt lần thứ hai. Toà án tiến hành xét xử vụ
án theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
[3]Về quan hệ hôn nhân: Chị Tẩn Thị N và anh Tẩn A N kết hôn với nhau vào
ngày 15/6/2017 tại Ủy ban nhân dân xã Trịnh Tường, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai
hôn nhân giữa nguyên đơn và bị đơn là hợp pháp. Sau khi kết hôn vợ chồng sống
hạnh phúc đến năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh N thường
hay rượu chè đánh đập chị N dẫn đến tình cảm vợ, chồng rạn nứt không có hạnh
phúc. Khi mâu thuẫn vợ, chồng xảy ra hai bên gia đình đã can thiệp hoà giải nhưng
cuộc sống vợ chỗng vẫn không cải thiện được mà ngày càng trở lên trầm trọng. Chị N
và anh N đã sống ly thân với nhau từ tháng 01/2024 đến nay không ai quan tâm đến
cuôc sống của ai. Hội đồng xét xử xét thấy: Mâu thuẫn vợ, chồng giữa chị Tẩn Thị N
và anh Tẩn A N đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung
không còn hạnh phúc nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Tẩn Thị N. Xử
cho chị Tẩn Thị N được ly hôn với anh Tẩn A N là phù hợp với quy định tại khoản 1
Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.
[4] Về con chung: Nguyên đơn và bị đơn có 03 người con chung là cháu Tẩn
Minh N, sinh ngày 11/12/2014, cháu Tẩn Minh K, sinh ngày 25/04/2017 và cháu Tẩn
4
Minh T, sinh năm 12/04/2020. Khi ly hôn nguyên đơn xin được quyền nuôi dưỡng
cháu Tẩn Minh T, sinh năm 12/04/2020, còn anh Tẩn A N nuôi dưỡng cháu Tẩn
Minh N, sinh ngày 11/12/2014, cháu Tẩn Minh K, sinh ngày 25/04/2017 cho đến khi
các cháu đủ 18 tuổi. Chị N và anh N không bên nào phải đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi
con chung. Hội đồng xét xử xét thấy: Cháu Lý Văn Thức hiện nay còn nhỏ cần sự
chăm sóc của người mẹ. Đối với cháu Tẩn Minh N, sinh ngày 11/12/2014 và cháu
Tẩn Minh K, sinh ngày 25/04/2017 đều có ý kiến xin được ở với bố là anh Tẩn A N.
Chị N và anh N hiện nay đều làm nghề tự do mức thu nhập bình quân đối với lao
động ở địa phương từ 150.000đ đến 200.000đ/ngày theo xác nhận của UBND xã
Trịnh Tường, huyện Bát Xát. Vì vậy, để đảm bảo cuộc sống cho các cháu cũng như
quyền nuôi con của cha, mẹ khi ly hôn. Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin nuôi
con của chị Tẩn Thị N. Giao cháu Tẩn Minh T, sinh năm 12/04/2020 cho chị Tẩn Thị
N là người trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục cho đến khi cháu
đủ 18 tuổi. Giao cháu Tẩn Minh N, sinh ngày 11/12/2014, cháu Tẩn Minh K, sinh
ngày 25/04/2017 cho anh Tẩn A N là người trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm
sóc và giáo dục cho đến khi cháu đủ 18 tuổi là phù hợp với quy định tại Điều 81,
Điều 82, Điều 83 – Luật Hôn nhân & gia đình.
[5] Về cấp dưỡng nuôi con: Nguyên đơn không yêu cầu nên Hội đồng xét xử
không xem xét giải quyết.
[6] Về tài sản: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[7] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu 300.000đ(Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí
dân sự sơ thẩm về ly hôn.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56; Điều 57, Điều 81, Điều 82,
Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1; khoản 3 Điều 228
Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1.Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Tẩn Thị N.
- Về quan hệ hôn nhân: Chị Tẩn Thị N được ly hôn với anh Tẩn A N. Quan hệ
hôn nhân giữa chị Tẩn Thị N và anh Tẩn A N chấm dứt kể từ ngày bản án của Tòa án
có hiệu lực pháp luật.
- Về con chung: Giao cháu Tẩn Minh T, sinh năm 12/04/2020 cho chị Tẩn Thị
N là người trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục cho đến khi cháu
đủ 18 tuổi. Giao cháu Tẩn Minh N, sinh ngày 11/12/2014, cháu Tẩn Minh K, sinh
ngày 25/04/2017 cho anh Tẩn A N là người trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, chăm
5
sóc và giáo dục cho đến khi cháu đủ 18 tuổi. Chị Tẩn Thị N và anh Tẩn A N không
bên nào phải có nghĩa vụ đóng góp tiền cấp dưỡng nuôi con chung
Sau khi ly hôn, chị Tẩn Thị N và anh Tẩn A N có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở.
2.Về án phí: Chị Tẩn Thị N phải chịu 300.000đ(Ba trăm nghìn đồng) tiền án
phí dân sự sơ thẩm về ly hôn nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp
là 300.000đ(Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0002861
ngày 08/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai; Xác
nhận chị Tẩn Thị N đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.
Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được bản án hoặc niêm yết bản án.
Bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì
người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành
án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lào Cai (1);
- VKSND huyện Bát Xát (2);
- Chi cục THADS huyện Bát Xát (1);
- Các đương sự (2);
- UBND xã Trịnh Tường(1);
( Kết hôn ngày 15/6/2017)
- Lưu Văn phòng (1),
- Lưu hồ sơ vụ án (1);
( Đã ký)
Nguyễn Thị Thúy Hằng
6
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Thúy Hằng
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
7
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lào Cai (1);
- VKSND huyện Bát Xát (2);
- Chi cục THADS huyện Bát Xát (1);
- Các đương sự (2);
- UBND xã Quang Kim(1);
( Kết hôn ngày 15/02/2011)
- Lưu Văn phòng (1),
- Lưu hồ sơ vụ án (1);
Nguyễn Thị Thúy Hằng
8
9
CÁC HỘI THẨM NHÂN DÂN THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Thúy Hằng
10
11
12
13
Tải về
Bản án số 37/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 37/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 30/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 24/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 19/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 18/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm