Bản án số 363/2024/HNGĐ-ST ngày 23/12/2024 của TAND huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 363/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 363/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 363/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 363/2024/HNGĐ-ST ngày 23/12/2024 của TAND huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Gò Công Tây (TAND tỉnh Tiền Giang) |
Số hiệu: | 363/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 23/12/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | chị H ly hôn anh L |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN GÒ CÔNG TÂY
TỈNH TIỀN GIANG
Bản án số: 363/2024/HNGĐ-ST
Ngày:
23/12/2024.
V/v tranh chấp: xin ly hôn.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG TÂY
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Tuấn Anh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lê Văn Chính
2. Bà Nguyễn Thị Nhàn
- Thư ký phiên tòa: ông Lương Huỳnh Phúc Tài, Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Gò Công Tây.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Gò Công Tây tham gia phiên Tòa:
ông Nguyễn Văn Quí - Kiểm sát viên
Trong ngày 23 tháng 12 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công
Tây xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 241/2024/TLST-HNGĐ ngày
10/10/2024 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
132/2024/QĐST- HNGĐ ngày 05/12/2024 của Toà án nhân dân huyện Gò Công
Tây, giữa các đương sự:
* Nguyên đơn: Bà LÊ THỊ THU H - sinh năm 1989.
Địa chỉ: ấp H, xã L, huyện G, Tiền Giang.
* Bị đơn: Ông NGUYỄN VĂN L - sinh năm 1982.
Địa chỉ: ấp H, xã L, huyện G, Tiền Giang
(Các đương sự có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn xin ly hôn của nguyên đơn bà Lê Thị Thu H trình bày: bà và ông
Nguyễn Văn L cưới nhau năm 2009, có sự tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban
nhân dân xã L. Sau khi cưới bà và ông L sống hạnh phúc đến năm 2014 thì phát sinh
mâu thuẫn do ông L ghen tuông vô cớ, sau đó vợ chồng hàn gắn tình cảm, đến tháng
9/2024 thì vợ chồng tiếp tục xảy ra mâu thuẫn do bà mâu thuẫn với em chồng, ông L
2
không bênh vực còn kiếm chuyện với bà. Hiện vợ chồng vẫn sống chung nhà nhưng
mạnh ai nấy sống không ai quan tâm đến ai. Nay bà H yêu cầu xin ly hôn với ông L.
- Về con chung: có 2 cháu tên Nguyễn Lê Thanh T – sinh ngày 19/01/2010 và
Nguyễn Lê Minh L1 – sinh ngày 02/5/2016. Hiện hai cháu T và cháu L1 đang sống
với vợ chồng bà. Nếu ly hôn bà yêu cầu được nuôi dưỡng hai cháu T và L1. Yêu cầu
ông L cấp dưỡng nuôi con, mức cấp dưỡng theo quy định của pháp luật.
- Về tài sản chung: không yêu cầu giải quyết.
- Về nợ chung: không có, không yêu cầu giải quyết.
* Tại văn bản lời khai của bị đơn anh Nguyễn Văn L trình bày: ông và bà Lê
Thị Thu H cưới nhau năm 2009, có sự tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban
nhân dân xã L. Sau khi cưới ông và bà H sống hạnh phúc đến năm 2024 thì phát
sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Hiện vợ chồng vẫn sống
chung nhà. Nay bà H yêu cầu xin ly hôn với ông L, phía ông L không đồng ý ly hôn.
- Về con chung: có 2 cháu tên Nguyễn Lê Thanh T – sinh ngày 19/01/2010 và
Nguyễn Lê Minh L1 – sinh ngày 02/5/2016. Hiện hai cháu T và cháu L1 đang sống
với vợ chồng ông. Nếu ly hôn ông yêu cầu được nuôi dưỡng Nguyễn Lê Thanh T, để
bà H nươi dưỡng cháu L1. Không ai phải cấp dưỡng nuôi con.
- Về tài sản chung: không yêu cầu giải quyết.
- Về nợ chung: không có, không yêu cầu giải quyết.
Tại phiên tòa hôm nay:
Nguyên đơn bà Lê Thị Thu H vẫn giữa nguyên yêu cầu xin ly hôn với ông
Nguyễn Văn L; về con chung: bà H yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng 2 cháu
Nguyễn Lê Thanh T – sinh ngày 19/01/2010 và Nguyễn Lê Minh L1 – sinh ngày
02/5/2016, không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung: không yêu
cầu giải quyết; về nợ chung: không có, không yêu cầu giải quyết.
Bị đơn ông Nguyễn Văn L đồng ý ly hôn với bà Lê Thị Thu H; về con chung:
ông đồng ý để bà H được tiếp tục nuôi dưỡng hai cháu T và L1, ông L không cấp
dưỡng nuôi con; Về tài sản chung: không yêu cầu giải quyết; về nợ chung: không có,
không yêu cầu giải quyết.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm
phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá
trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị
án là đúng pháp luật tố tụng dân sự và đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu
xin ly hôn của bà Lê Thị Thu H ; về con chung: giao cho bà Lê Thị Thu H được tiếp
tục nuôi dưỡng 02 cháu tên Nguyễn Lê Thanh T – sinh ngày 19/01/2010 và Nguyễn
Lê Minh L1 – sinh ngày 02/5/2016, ông Nguyễn Văn L không phải cấp dưỡng nuôi
con; về tài sản chung: không yêu cầu giải quyết nên không xem xét; về nợ chung:
không có, không yêu cầu giải quyết.
3
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, căn cứ vào lời trình bày của nguyên đơn, bị đơn và kết quả tranh tụng tại
phiên tòa. Hội đồng xét xử xác định quan hệ đang tranh chấp là “xin ly hôn”.
[1] Xét yêu cầu xin ly hôn của bà Lê Thị Thu H là có cơ sở. Vì bà Lê Thị Thu H
và ông Nguyễn Văn L cưới nhau vào năm 2009, được sự tự nguyện, có đăng ký kết
hôn tại Ủy ban nhân dân xã L số 98 ngày 24/6/2009. Sau khi cưới bà H và ông L
sống hạnh phúc đến năm 2024 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong
cuộc sống. Hiện bà H và ông Lvẫn sống chung nhà, nhưng bà H và ông L vẫn không
hàn gắn được tình cảm. Cho thấy mâu thuẫn giữa bà H và ông L đã đến mức trầm
trọng, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được, đời sống chung không thể kéo
dài. Tại phiên tòa, ông L cũng đồng ý ly hôn với bà H. Do đó, Hội đồng xét xử ghi
nhận sự thuận tình ly hôn giữa bà H và ông L là phù hợp với Điều 55 Luật hôn nhân
và gia đình.
[2] Về con chung: tại phiên tòa bà H và ông L thống nhất để bà H được tiếp tục
nuôi dưỡng 02 cháu Nguyễn Lê Thanh T – sinh ngày 19/01/2010 và Nguyễn Lê
Minh L1 – sinh ngày 02/5/2016. Xét sự thỏa thuận của bà H và ông L là tự nguyện,
phù hợp với nguyên vọng của cháu T và cháu L1, đồng thời phù hợp với Điều 81
Luật hôn nhân và gia đình, nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
[3] Về cấp dưỡng nuôi con: bà H không yêu cầu ông L cấp dưỡng nuôi con, nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
[4] Về tài sản chung: bà H và ông L không yêu cầu giải quyết nên không xem
xét, nếu sau này bà H và ông L có tranh chấp thì giải quyết bằng vụ án khác.
[5] Về nợ chung: không có, không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.
[6] Về án phí: do bà Hư là nguyên đơn trong vụ án ly hôn nên bà H phải chịu án
phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.
[7] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có cơ sở nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ vào các Điều 175, 177, 235 Bộ luật tố tụng dân sự
- Áp dụng vào các Điều 55, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình;
- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội.
Xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Lê Thị Thu H.
Ghi nhận sự tự nguyện ly hôn giữa bà Lê Thị Thu H và ông Nguyễn Văn L.

4
- Về con chung: giao cho và Lê Thị Thu H được tiếp tục nuôi dưỡng hai cháu
Nguyễn Lê Thanh T– sinh ngày 19/01/2010 và Nguyễn Lê Minh L1 – sinh ngày
02/5/2016 cho đến khi hai cháu T và L1 đủ 18 tuổi, lao động được. Ông Nguyễn
Văn L không phải cấp dưỡng nuôi con. Ông Nguyễn Văn L được quyền đi lại thăm
nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được quyền cản trở.
- Về án phí: bà Lê Thị Thu H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia
đình sơ thẩm, được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí mà bà H đã nộp theo
biên lai thu số 0009768 ngày 10/10/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Gò
Công Tây, do vậy bà H đã nộp xong án phí.
Báo các đương sự có mặt biết được quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo qui định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Gò Công Tây;
- Lưu hồ sơ;
- Lưu án văn;
- THADS huyện Gò Công Tây;
- UBND xã L
- Các đương sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Nguyễn Văn Tuấn Anh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm