Bản án số 124/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 124/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 124/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 124/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 124/2024/HNGĐ-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Hớn Quản (TAND tỉnh Bình Phước) |
Số hiệu: | 124/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 30/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bản án |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN HỚN QUẢN Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
TỈNH BÌNH PHƯỚC
Bản án số: 124 /2024/HNST
Ngày: 30 - 9 - 2024
V/v “Ly hôn, Nuôi con chung;
Nợ chung
”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HỚN QUẢN, TỈNH BÌNH PHƯỚC
- Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Ông Hồ Văn Thanh
Các hội thẩm nhân dân: 1. Bà Phạm Thị Thanh Hương
2.Bà Trương Thị Ngọc Linh
- Thư ký ghi biên bản phiên tòa: Ông Cao Trọng Lợi – Thư ký Tòa án nhân dân
huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hớn Quản tham gia phiên tòa: ông Lê
Quang Vân – Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hớn Quản xét xử sơ
thẩm, công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 66/2024/TLST- HNGĐ ngày
03/04/2024 về việc “Ly hôn, giao con chung; Nợ chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số:76/2024/QĐST-HNGĐ ngày 22/7/2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số
48A/2024/QĐST-HNGĐ ngày 12 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
-Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Kim Q, sinh năm 1980 (Vắng mặt có đơn xin
vắng).
Địa chỉ: Tổ 4, ấp Địa Hạt, xã Thanh An, huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước.
-Bị đơn: Ông Nguyễn Hữu P, sinh năm 1981 (Vắng mặt không có lý do)
Địa chỉ: Tổ 3, ấp Trung Sơn, xã Thanh An, huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước.
-Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập:
1.Bà Nguyễn Thị Thanh H, sinh năm 1978 (Vắng mặt có đơn xin vắng mặt).
Địa chỉ: Tổ 4, ấp Địa Hạt, xã Thanh An, huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước.
2.Ngân hàng chính sách xã Hội Việt Nam.
Địa chỉ: Tòa nhà CC5, bán đảo Linh Đàm, phường Hoàng Liệt, quận Hoàng H,
thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Dương Quyết Thắng – Chức vụ: Tổng giám
đốc.
Người đại diện theo ủy quyền của ông Dương Quốc Thắng: Bà Trịnh Thị Bích
Hiền – Giám đốc phòng giao dịch Hớn Quản (Vắng mặt có đơn xin giải quyết vắng mặt).
2
Ông Phạm Hữu Tiến, sinh năm 1976 – Chức vụ: Phó giám đốc phòng giao dịch
Hớn Quản (Vắng mặt có đơn xin giải quyết vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Trong đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn bà Hồ Thị Liên
trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Kim Q và ông Nguyễn Hữu P sau thời gian
tìm hiểu đã quyết định về chung sống với nhau từ năm 2008, có tổ chức lễ cưới theo
phong tục tập quán, được sự đồng ý của hai bên gia đình và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban
nhân dân (UBND) xã Thanh An. Trong quá trình chung sống vợ chồng hạnh phúc đến
giữa năm 2022 thì nảy sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng tính tình
không hợp nhau, bất đồng quan điểm về nhiều vấn đề trong cuộc sống, không quan tâm
đến nhau nên dẫn đến mâu thuẫn kéo dài. Bà Q xác định tình cảm vợ chồng giữa bà và
ông P không còn, không muốn tiếp tục chung sống và duy trì hôn nhân nên bà Q yêu cầu
Tòa án giải quyết ly hôn cho chị với ông P để ổn định cuộc sống.
Về con chung: Quá trình chung sống có 02 con chung tên Nguyễn Hoàng Minh
Anh, sinh năm 2009 và con chung tên Nguyễn Trung Kiên, sinh năm 2019. Khi ly hôn bà
Q yêu cầu được nuôi con chung tên Nguyễn Trung Kiên, ông Nguyễn Hữu P nuôi con
chung tên Nguyễn Hoàng Minh Anh, không ai cấp dưỡng nuôi con con chung.
Về tài sản chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về nợ chung: Bà Q xác nhận có nợ riêng bà Nguyễn Thị Thanh H với số tiền là
50.000.000 đồng, bà Q đề nghị được trả nợ một mình, ông P không có nghĩa vụ cùng với
bà Q trả nợ cho bà H. Do khó khăn đề nghị xin bà H miễn lãi suất cho bà Q.
Hai vợ chồng nợ Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam tổng số tiền là 50.000.000
đồng. Quá trình vay, sau khi ly thân thì ông P đã trả được số tiền là 16.000.000 đồng.
Hiện nay, Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam yêu cầu hai vợ chồng cùng trả nợ thì bà
Q đề nghị được trả số tiền vay là 25.000.000 đồng và ½ lãi phát sinh là 405.689 đồng, và
ông P phải trả số tiền gốc là 9.000.000 đồng và lãi suất là 405.689 đồng.
Vợ chồng không có cho ai vay nợ.
* Tại bản tự khai ngày 10/09/2024 bị đơn ông Nguyễn Hữu P trình bày:
Ông P thống nhất với lời khai của bà Q về quan hệ hôn nhân, kết hôn và nguyên
nhân mâu thuận. Nay bà Q làm đơn yêu cầu ly hôn thì ông P đồng ý ly hôn.
Về con chung: Đề nghị tòa án giao con chung tên Nguyễn Hoàng Minh Anh, sinh
năm 2009 cho ông Nguyễn Hữu P trực tiếp nuôi dưỡng, giao con chung tên Nguyễn
Trung Kiên, sinh năm 2019 cho bà Q trực tiếp nuôi dưỡng, không ai cấp dưỡng nuôi con
chung.
Về tài sản chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
3
Về nợ chung: Đối với yêu cầu độc lập của bà Nguyễn Thị Thanh H khởi kiện bà Q
về việc vay số tiền 50.000.000 đồng, việc vay mượn giữa bà H và bà Q thì ông P không
biết, bà Q cũng không vay phục vụ sinh hoạt cho gia đình nên ông P không có nghĩa vụ
trả tiền cho bà H.
* Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập là bà Nguyễn
Thị Thanh H trình bày:
Tháng 4/2022 bà Nguyễn Thị Thanh H có cho bà Nguyễn Thị Kim Q vay với số
tiền là 50.000.000 đồng, thời hạn vay là 02 tháng, từ khi vay cho đến nay bà Q chưa thanh
toán tiền gốc và lãi suất cho bà H. Nay bà H yêu cầu bà Q phải trả lại tiền vay 50.000.000
đồng và không yêu cầu tính lãi suất.
* Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập Ngân hàng
chính sách xã hội ViệtNam trình bày: Ngày 16/8/2019 Ngân hàng chính sách xã hội
Việt Nam có cho bà Nguyễn Thị Kim Q và ông Nguyễn Hữu P vay số tiền 30.000.000
đồng, mục đích kinh doanh tại vùng khó khăn, lãi suất 9%/ năm, thời hạn vay ngày
12/9/2024.
Ngày 16/5/2020 Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam có cho bà Nguyễn Thị
Kim Q và ông Nguyễn Hữu P vay số tiền 20.000.000 đồng mục đích bảo vẹ môi trường,
nước sạch, lãi suất 9%/năm, thời hạn vay ngày 12/7/2024. Qúa trình thực hiện hợp đồng
ông P và bà Q còn nợ lại Ngân hàng số tiền là 34.000.000 đồng và lãi suất là 811.378
đồng.
Do bà Q và ông P ly hôn nên Ngân hàng yêu cầu bà Q phải trả số tiền là
34.000.000 đồng và lãi suất là 405.689 đồng. Ông P có nghĩa vụ trả số tiền là 9.000.0000
đồng và lãi suất là 405.689 đồng.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hớn Quản tham gia phiên tòa phát biểu:
Về tố tụng: Thẩm phán đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự về
việc thu thập chứng cứ, giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến trước khi Hội đồng xét xử
mở phiên toà. Tại phiên toà hôm nay, Hội đồng xét xử đã tuân thủ đúng quy định của
pháp luật tố tụng dân sự, thành phần các đương sự tham gia vụ án và phiên tòa đúng quy
định.
Về nội dung vụ án:
Về qua hệ hôn nhân:
Đề nghị cho bà Nguyễn Thị Kim Q được ly hôn với ông Nguyễn Hữu P.
Về con chung: Đề nghị Tòa án giao con chung tên Nguyễn Hoàng Minh Anh, sinh
năm 2009 cho ông Nguyễn Hữu P trực tiếp nuôi dưỡng, giao con chung tên Nguyễn
Trung Kiên, sinh năm 2019 cho bà Q trực tiếp nuôi dưỡng, không ai cấp dưỡng nuôi con
chung.
4
Về tài sản chung: Không có tài sản chung, không yêu cầu giải quyết nên không
xem xét.
Về nợ chung: Đề nghị Tòa án buộc bà Nguyễn Thị Kim Q phải trả cho bà Nguyễn
Thị Thanh H số tiền vay là 50.000.000 đồng, không có lãi suất do bà H không yêu cầu.
Buộc bà Q phải trả số tiền là 34.000.000 đồng và lãi suất là 405.689 đồng. Ông P
có nghĩa vụ trả số tiền là 9.000.0000 đồng và lãi suất là 405.689 đồng.
Án phí đương sự phải chịu theo quy định
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tố tụng:
Trong vụ án này, bà Nguyễn Thị Kim Q khởi kiện yêu cầu Tòa án cho ly hôn với
ông Nguyễn Hữu P, ông P hiện cư trú tại xã Thanh An, huyện Hớn Quản, tỉnh Bình
Phước. Căn cứ theo khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ
luật tố tụng dân sự thì đây là vụ án ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước.
Tại phiên tòa, bà Nguyễn Thị Kim Q có đơn xin vắng mặt, bị đơn ông Lê Hoàng P
vắng mặt lần thứ 2 không có lý do chính đáng, do đó căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1
Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt
các đương sự theo quy định pháp luật.
[2] Về nội dung vụ án:
Về quan hệ hôn nhân: Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn
Thị Kim Q và bị đơn anh Nguyễn Hữu P đều thống nhất vợ chồng có tự nguyện tìm hiểu
và chung sống cùng nhau vào năm 2008, vợ chồng có đăng ký kết hôn tại UBND xã
Thanh An (Huyện Bình Long), nay là huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước. Do đó, hôn
nhân giữa chị Nguyễn Thị Kim Q và bị đơn anh Nguyễn Hữu P là hợp pháp, đúng quy
định của pháp luật. Hội đồng xét xử nhận thấy: Các bên thống nhất về nguyên nhân mâu
thuẫn và đều xác định cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, vợ chồng không còn yêu
thương, quan tâm và chăm sóc cho nhau, mục đích hôn nhân không đạt được. Các đương
sự đều không có thiện chí hòa giải, việc đoàn tụ của các bên không còn ý nghĩa. Do đó,
Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Kim Q, cho chị
Nguyễn Thị Kim Q được ly hôn với anh Nguyễn Hữu P.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Nguyễn Hoàng Minh Anh, sinh năm
2009, con chung tên Nguyễn Trung Kiên, sinh năm 2019. Xét thấy, cháu Nguyễn Trung
Kiên còn nhỏ, nên việc chị Q là người trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cháu sẽ đảm bảo
hơn nhất là về vấn đề phát triển tâm sinh lý của cháu. Cháu Nguyễn HoàngMinh Anh hiện
5
nay đang ở với bố, mong muốn tiếp tục ở với bố để thuận tiện cho việc đi học. Do đó, cần
giao con chung Nguyễn Hoàng Minh Anh cho anh Nguyễn Hữu P trực tiếp nuôi dưỡng.
Vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
không xem xét.
Về tài sản chung: Đương sự không có nên không xem xét.
Về nợ chung: Đối với yêu cầu của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có
yêu cầu độc lập bà Nguyễn ThịThanh H: Hội đồng xét xử xét thấy: Tháng 4/2022 bà H có
cho bà P vay với số tiền là 50.000.000 đồng, nay bà H yêu cầu bà Q phải có nghĩa vụ trả
nợ cho bà H số tiền là 50.000.000 đồng và không yêu cầu tính lãi suất. Bà Q trình bày, tại
thời điểm vay không làm giấy tờ, tuy nhiên bà Q có thừa nhận vay của bà H với số tiền
nêu trên và đồng ý trả cho bà H số tiền 50.000.000 đồng và xin không trả lãi suất. Do đó
có căn cứ chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thị Thanh H về việc đề nghị bà Nguyễn Thị
Kim Q có nghĩa vụ trả số tiền 50.000.000 đồng.
Đối với yêu cầu của người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập
Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam, Hội đồng xét xử xét thấy: Qúa trình giải quyết
nguyên đơn bà Nguyễn Thị Kim Q, bị đơn ông Nguyễn Hữu P xác nhận có vay của Ngân
hàng chính sách xã hội Việt Nam số tiền là 50.000.000 đồng. Sau khi vợ chồng ly thân,
một mình ông Nguyễn Hữu P đã thành toán cho phía Ngân hàng chính sách xã hội Việt
Nam số tiền là 19.000.000 đồng. Nay ly hôn bà Q đề nghị được trả số tiền gốc là
25.000.000 đồng và ½ lãi suất phát sinh, ông P trả 9.000.000 đồng tiền gốc và ½ lãi suất
phát sinh đến thời điểm xét xử sơ thẩm. Ý kiến của nguyên đơn, bị đơn phù hợp với yêu
cầu khởi kiện của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam. Dó đó, yêu cầu của Ngân hàng
chính sách xã hội Việt Nam về việc yêu cầu bà Nguyễn Thị Kim Q có nghĩa vụ trả nợ vay
là 25.000.000 đồng và lãi suất dến ngày xét xừ sơ thẩm ngày 30/9/2024 là 405.689 đồng,
ông Nguyễn Hữu P có nghĩa vụ trả tiền nợ gốc là 9.000.000 đồng và và lãi suất dến ngày
xét xừ sơ thẩm ngày 30/9/2024 là 405.689 đồng có căn cứ để chấp nhận.
[3] Về án phí: Bà Nguyễn Thị Kim Q phải chịu số tiền 300.000đ (Ba trăm ngàn
đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm; Án phí 2.500.000 đồng án phí Dân sự có giá
ngạch do yêu cầu của bà Nguyễn Thị Thanh H được chấp nhận; Án phí 1.270.284 đồng
có giá ngạch do yêu cầu của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam được chấp nhận.
Ông Nguyễn Hữu P phải chịu 470.284 đồng có giá ngạch do yêu cầu của Ngân
hàng chính sách xã hội Việt Nam được chấp nhận.
Hoàn trả lại cho bà Nguyễn Thị Thanh H số tiền tạm ứng án phí là 1.250.000 đồng
đã đóng tạm ứng.

6
[4] Về ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hớn Quản tại
phiên Tòa về thủ tục tố tụng và nội dung vụ án là có căn cứ và phù hợp với quy định của
pháp luật nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
Vì các lẽ nêu trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Áp dụng khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1
Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng các Điều 51, 56, 58, 61, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm
2014;
Các điều 274, 275, 276, 280, 463 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Điều 91 Luật CáC tổ ChứC tín dụng; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH ngày30/12/2016 Của Ủy ban thường vụ QuốC hội quy định về
mứC thu,miễn,giảm,nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;Danh mụC án phí,
lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết 326/2016/UBTVQH.
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án của Ủy
ban thường vụ Quốc Hội.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Kim Q.
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Kim Q được ly hôn với ông Nguyễn Hữu P
(Theo Giấy chứng nhận kết hôn số 41 ngày 02/4/2008 của UBND xã Thanh An, huyện
Hớn Quản, tỉnh Bình Phước).
- Về con chung: Giao con chung là cháu Nguyễn Trung Kiên, sinh năm 2014 cho
bà Nguyễn Thị Kim Q trực tiếp nuôi dưỡng; Giao con chung tên Nguyễn Hoàng Minh
Anh cho ông Nguyễn Hữu P trực tiếp nuôi dưỡng.
Người không trực tiếp nuôi con chung có quyền đi lại, thăm nom, chăm sóc con
chung mà không ai có quyền cấm đoán, ngăn cản. Vì lợi ích mọi mặt của con chưa thành
niên, các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con nếu có căn cứ cho rằng
bên kia không đáp ứng được quyền lợi của con.
- Về cấp dưỡng nuôi con chung: Các đương sự chưa yêu cầu nên chưa xem xét.
- Về tài sản chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
-Về nợ chung:
Buộc bà Nguyễn Thị Kim Q phải trả cho bà Nguyễn Thị Thanh H số tiền là
50.000.000 đồng (Năm mươi triệu đồng)
Buộc bà Nguyễn Thị Kim Q có nghĩa vụ trả cho bà Ngân hàng chính sách xã hội
Việt Nam số tiền vay gốc là 25.000.000 đồng, tiền lãi là 405.689 đồng, tổng cổng là
25.405.689 đồng.
Buộc ông Nguyễn Hữu P có nghĩa vụ trả cho bà Ngân hàng chính sách xã hội Việt
Nam số tiền vay gốc là 9.000.000 đồng, tiền lãi là 405.689 đồng, tổng cổng là 9.405.689
đồng.
Kể từ ngày tiếp theo ngày xét xử sơ thẩm (30/9/2024) nếu bà Nguyễn Thị Kim Q,
ông Nguyễn Hữu P không thanh toán số tiền nêu trên thì còn phải Chịu khoản tiền lãi cửa
7
số tiền gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất của Hợp đồng tín dụng mà các bên đã ký kết
cho đến khi thanh toán xong.
- Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Kim Q phải chịu số tiền
300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được khấu trừ vào
tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0005184 ngày 28/3/2024 của Chi cục Thi
hành án dân sự huyện Hớn Quản, tỉnh Bình Phước.
Bà Nguyễn Thị Kim Q còn phải chịu thêm án phí Án phí 2.500.000 đồng án phí Dân
sự có giá ngạch do yêu cầu của bà Nguyễn Thị Thanh H được chấp nhận; Án phí
1.270.284 đồng có giá ngạch do yêu cầu của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam được
chấp nhận.
Ông Nguyễn Hữu P phải chịu 470.284 đồng có giá ngạch do yêu cầu của Ngân
hàng chính sách xã hội Việt Nam được chấp nhận.
Chi cục thi hành án Dân sự hoàn trả lại cho bà Nguyễn Thị Thanh H số tiền
1.250.000 đồng tạm ứng theo biên lai thu số 0005313 ngày 29/5/2024 của Chi cục thi
hành án Dân sự huyện Hớn Quản.
- Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan vắng mặt tại phiên Tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (Mười lăm)
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt bản án hợp lệ để được xét xử theo thủ
tục phúc thẩm./.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh;
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- VKSND huyện Hớn Quản;
- THA huyện Hớn Quản;
- Đương sự;
- UBND xã Thanh An, Hớn Quản;
- Lưu HS, VT.
Hồ Văn Thanh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 27/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 18/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 14/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 13/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 12/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 11/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm