Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST ngày 31/03/2025 của TAND TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 36/2025/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 36/2025/HNGĐ-ST ngày 31/03/2025 của TAND TP. Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Buôn Ma Thuột (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
Số hiệu: | 36/2025/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 31/03/2025 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Hồ Thị Hải H - Đ |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 36/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 31 - 3 - 2025
V/v tranh chấp ly hôn và con chung
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Lê Thị Hoài Trang
Các hội thẩm nhân dân: Ông Hồ Xuân Giao, ông Bùi Ngọc Thảo
- Thư ký phiên toà: Ông Nguyễn Đình Phan – Thư ký Toà án nhân dân
thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đăk Lăk.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột tham gia
phiên tòa: Bà Nguyễn Phương Thảo – Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 03 năm 2025, tại phòng xử án - Toà án nhân dân thành phố
Buôn Ma Thuột, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 861/2024/TLST-
HNGĐ, ngày 04 tháng 11 năm 2024 về việc “Tranh chấp ly hôn và con chung”,
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 20/2025/QĐXXST–HNGĐ ngày 21
tháng 02 năm 2025 và quyết định hoãn phiên tòa số 32/2025/QĐST-HNGĐ
ngày 13/3/2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Hồ Thị Hải H (có đơn xin xét xử vắng mặt)
Địa chỉ: Số A N, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk
- Bị đơn: Ông Phạm Văn Đ (Vắng mặt)
Địa chỉ: Số A N, phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Trong đơn khởi kiện, tại bản tự khai ngày 13/11/2024 nguyên đơn
bà Hồ Thị Hải H trình bày: Tôi và ông Phạm Văn Đ kết hôn trên cơ sở tự
nguyện và có đăng ký kết hôn vào ngày 01/02/2008 tại ủy ban nhân dân xã Y,
huyện Ý, tỉnh Nam Định
Trong quá trình chung sống vợ chồng tôi sống hạnh phúc được thời gian
đầu thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, không hòa
hợp, vợ chồng không có tiếng nói chung, không thể hòa giải được. Nay tôi xác
định tình cảm vợ chồng không còn nên xin ly hôn.
Về con chung: Có 02 con chung là Phạm Hải Đ1 – sinh ngày 25/9/2008
và Phạm Hồ Đăng K – sinh ngày 10/02/2011. Tôi có nguyện vọng được nuôi
cháu K, và giao cháu Đ1 cho ông Đ chăm sóc nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi
con chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không đề nghị Tòa án giải
quyết.
2
Quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Phạm Văn Đ vắng mặt không có lý
do.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột trình
ôngy:
Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của bà Hồ Thị Hải H.
Về quan hệ hôn nhân: Bà Hồ Thị Hải H được ly hôn với ông Phạm Văn Đ. Về
con chung: Giao cháu Nguyễn Duy A – sinh ngày 27/10/2022 cho ông Phạm
Văn Đ thăm nom chăm sóc con chung cho đến khi cháu đủ tuổi thành niên
Bà Hồ Thị Hải H được quyền thăm nom chăm sóc con chung mà không ai
có quyền cản trở.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà Hồ Thị Hải H không yêu cầu Tòa án
giải quyết
Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và được
thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận thấy:
[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn bà Hồ Thị Hải H yêu cầu ly hôn với
ông Phạm Văn Đ, địa chỉ cư trú tại phường T, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk. Theo
quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của
Bộ luật tố tụng dân sự, thì đây là vụ án “Tranh chấp ly hôn và con chung” thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk
Lắk.
Nguyên đơn bà Hồ Thị Hải H đã được Tòa án tiến hành triệu tập hợp lệ và
có đơn xin xét xử vắng mặt. Bị đơn ông Phạm Văn Đ vắng mặt không có lý do.
Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào điểm a, b khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ
luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Hồ Thị Hải H và ông Phạm Văn Đ tự
nguyện tìm hiểu, đủ điều kiện kết hôn và đã đăng ký kết hôn tại UBND xã Y,
huyện Ý, tỉnh Nam Định vào ngày 01/02/2008 trên cơ sở tự nguyện nên đây là
quan hệ hôn nhân hợp pháp.
Bà Hồ Thị Hải H và ông Phạm Văn Đ chung sống hạnh phúc với nhau
được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân là vợ chồng bất đồng
quan điểm, không hợp nhau, không có tiếng nói chung.
Qua xác minh tại chính quyền địa phương thể hiện quá trình chung sống
tại địa phương bà Hồ Thị Hải H và ông Phạm Văn Đ không đề nghị địa phương
tiến hành hòa giải nên không nắm được mâu thuẫn vợ chồng.
Hội đồng xét xử xét thấy, quan hệ hôn nhân được xây dựng trên cơ sở tự
nguyện của hai bên, việc bà Hồ Thị Hải H xét thấy không còn tình cảm với ông
Phạm Văn Đ, vợ chồng không có tiếng nói chung trong cuộc sống, dẫn đến mâu
thuẫn cuộc sống kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, Hội đồng
xét xử xét thấy cần chấp nhận đơn xin ly hôn của bà Hồ Thị Hải H, cho bà Hồ
Thị Hải H được ly hôn với ông Phạm Văn Đ
3
[2.2] Về con chung: Trong quá trình chung sống, bà Hồ Thị Hải H và ông
Phạm Văn Đ có 02 con chung là cháu Phạm Hải Đ1 – sinh ngày 25/9/2008 và
Phạm Hồ Đăng K – sinh ngày 10/02/2011. Quá trình giải quyết vụ án cháu Đ1
có nguyện vọng ở với bố là ông Đ, cháu Đ1 có nguyện vọng ở với mẹ là bà H.
Nên Hội đồng xét xử xét thấy để phù hợp với thực tế và đảm bảo được quyền và
lợi ích của con chung, phù hợp với nguyện vọng của con chung nên Hội đồng
xét xử căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình giao con
chung cháu Phạm Hải Đ1 – sinh ngày 25/9/2008 cho ông Phạm Văn Đ, giao
cháu Phạm Hồ Đăng K – sinh ngày 10/02/2011 cho bà Hồ Thị Hải H trực tiếp
chăm sóc, nuôi dưỡng.
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
[2.4] Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải
quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[3] Về án phí: Nguyên đơn bà Hồ Thị Hải H phải chịu án phí hôn nhân và
gia đình sơ thẩm và án phí dân sự sơ thẩm về cấp dưỡng nuôi con chung theo
quy định của pháp luật, bị đơn ông Phạm Văn Đ không phải chịu án phí hôn
nhân và gia đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147, điểm a khoản 2 Điều 227, Điều 266, Điều 271, Điều 273
của Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ: Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.
Căn cứ: Điểm a Khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Hồ Thị H1
Huế
1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Hồ Thị Hải H được ly hôn với ông Phạm
Văn Đ
2. Về con chung:
Giao cháu Phạm Hải Đ1 – sinh ngày 25/9/2008 cho ông Phạm Văn Đ,
giao cháu Phạm Hồ Đăng K – sinh ngày 10/02/2011 cho bà Hồ Thị Hải H trực
tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi thành niên ( đủ 18 tuổi)
Các đương sự được quyền thăm nom chăm sóc con chung mà không ai có
quyền cản trở.
3. Về cấp dƣỡng nuôi con chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải
quyết
4. Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải
quyết
5. Về án phí: Bà Hồ Thị Hải H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn
đồng) án phí ly hôn sơ thẩm được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án
4
phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số: AA/2023/0013951 ngày
24/10/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Buôn Ma Thuột.
Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng
cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án hợp
lệ theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Đắk Lắk; Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
- VKSND Tp. BMT;
- Chi Cục THADS Tp. BMT;
- Đương sự;
- UBND xã Yên Phong, Ý Yên, Nam Định;
- Lưu hồ sơ tại tòa án.
Lê Thị Hoài Trang
5
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 24/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 15/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 13/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 12/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 07/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 06/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 05/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 02/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 29/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 28/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm