Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST ngày 25/06/2025 của TAND huyện Hàm Tân, tỉnh Bình Thuận về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 35/2025/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST ngày 25/06/2025 của TAND huyện Hàm Tân, tỉnh Bình Thuận về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Hàm Tân (TAND tỉnh Bình Thuận) |
| Số hiệu: | 35/2025/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 25/06/2025 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Ông C yêu cầu ly hôn với bà L |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN HÀM TÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
Bản án số: 35/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 25/6/2025
V/v: “Ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÀM TÂN
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thùy Trang;
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Vũ Thị Nữ và bà Nguyễn Thị Lệ Thanh;
- Thư ký phiên tòa: Ông Phan Thái Hậu, Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Hàm Tân, tỉnh Bình Thuận.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hàm Tân tham gia phiên
tòa: Bà Hoàng Thị Kim Trâm;
Ngày 25 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hàm Tân,
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 76/2025/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 4
năm 2025, về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
34/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 03 tháng 6 năm 2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Phạm Quang C, sinh năm 1967
Địa chỉ: Thôn G, xã T, huyện H, tỉnh B
- Bị đơn: Bà Võ Thị Phương L, sinh năm: 1973
Địa chỉ: Thôn G, xã T, huyện H, tỉnh B
(Các đương sự vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án, Nguyên đơn
trình bày: Ông và bà L sống chung với nhau như vợ chồng từ năm 1992 nhưng
không đăng ký kết hôn. Thời gian đầu cả hai sống hạnh phúc, sau đó thường
xuyên phát sinh mâu thuẫn, cãi vả, chửi bới xúc phạm lẫn nhau. Đến năm 2010
thì cả hai không còn sống chung với nhau nữa. Nay ông không còn tình cảm với
bà L nữa nên yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông và bà
L.
Về con chung: Quá trình chung sống ông và bà L có 04 con chung là
Phạm Thị Kim Th, sinh năm 1992; Phạm Thị Kim Th1, sinh năm 1994; Phạm
Quang Th2, sinh năm 1996; Phạm Thị Kim Th3 sinh năm 1999. Các con chung
đã trưởng thành và có khả năng lao động nên không yêu cầu giải quyết.
2
Về tài sản chung, nợ chung: Ông và bà L tự thỏa thuận, không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Bị đơn bà Võ Thị Phương L trình bày: Bà và ông C sống chung với nhau
như vợ chồng từ năm 1992, từ đó đến nay không đăng ký kết hôn. Cả hai sống
chung hạnh phúc được vài năm thì ông C đi làm ăn xa không quan tâm đến gia
đình, từ đó tình cảm vợ chồng lạnh nhạt, không còn quan tâm đến nhau. Khoảng
năm 2008 thì cả hai không còn sống chung với nau. Nay ông C yêu cầu Tòa án
không công nhận quan hệ vợ chồng với bà thì bà thống nhất. Đề nghị Tòa án
không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà và ông C.
Về con chung: Quá trình chung sống bà và ông C có 04 con chung là
Phạm Thị Kim Th1, sinh năm 1992; Phạm Thị Kim Th2, sinh năm 1994; Phạm
Quang Th3, sinh năm 1996; Phạm Thị Kim Th4 sinh năm 1999. Các con chung
đã trưởng thành và có khả năng lao động nên không yêu cầu giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Bà và ông C tự thỏa thuận, không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hàm Tân:
- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật kể từ khi thụ lý vụ án đến
khi xét xử sơ thẩm: Thẩm phán đã chấp hành đúng các quy định tại Điều 48 Bộ
luật tố tụng dân sự. Thẩm quyền thụ lý vụ án, xác định quan hệ pháp luật tranh
chấp, xác định tư cách pháp lý và mối quan hệ giữa những người tham gia tố
tụng, thu thập chứng cứ, thời hạn gửi hồ sơ cho Viện kiểm sát nghiên cứu, cấp
tống đạt văn bản tố tụng cho người tham gia tố tụng là có căn cứ, phù hợp quy
định pháp luật; Việc tuân theo pháp luật của Hội đồng xét xử và Thư ký thực
hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự về phiên tòa sơ thẩm; Việc
chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng: Các đương sự đã thực hiện
đúng theo quy định.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
ông C, không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông C và bà L; Về con chung,
tài sản chung, nợ chung không xem xét. Đương sự phải chịu án phí theo quy
định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra
tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy
đủ, toàn diện chứng cứ, ý kiến của các bên đương sự, ý kiến của đại diện Viện
kiểm sát nhân dân huyện Hàm Tân tham gia phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Ông Phạm Quang C khởi kiện yêu cầu không công nhận quan hệ vợ
chồng với bà Võ Thị Phương L nên quan hệ tranh chấp trong vụ án là ly hôn
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ
luật Tố tụng dân sự.
[2] Bị đơn bà Võ Thị Phương L có nơi cư trú tại thôn G, xã T, huyện H,
tỉnh B nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hàm
3
Tân theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật
Tố tụng dân sự;
[3] Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa và đã có đơn đề nghị xét xử
vắng mặt. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt các đương theo quy
định tại khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[4] Ông C và bà L đều thừa nhận rằng cả hai sống chung với nhau như
vợ chồng từ năm 1992, từ đó đến nay không đăng ký kết hôn. Lời khai của các
đương sự phù hợp với kết quả xác minh tại địa phương và phù hợp với chứng cứ
là CCCD của con chung Phạm Thị Kim Th1, sinh năm 1992 do ông C cung cấp.
Như vậy, có căn cứ để xác định rằng ông C và bà L sống chung với nhau như vợ
chồng từ năm 1992 mà không đăng ký kết hôn. Mặt khác, các đương sự cũng
thừa nhận trong quá trình chung sống, cả hai phát sinh nhiều mâu thuẫn nên đã
không sống chung với nhau từ năm 2010 đến nay.
[5] Xét thấy, tại thời điểm sống chung, ông C và bà L đủ điều kiện kết
hôn theo quy định nhưng không làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Theo khoản 1 Điều 9 Luật Hôn nhân gia đình quy định “1.
Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không
được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý…” Do đó,
việc sống chung giữa ông C và bà L không được pháp luật công nhận và không
làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ, chồng. Nay, ông C và bà L không còn
sống chung với nhau và đều có yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ vợ
chồng, vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 14 và Điều 53 Luật Hôn nhân gia
đình, chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Tuyên bố không công nhận quan hệ
vợ chồng giữa ông C và bà L.
[6] Về con chung: Quá trình chung sống ông C và bà L có 04 con chung
là Phạm Thị Kim Th1, sinh năm 1992; Phạm Thị Kim Th2, sinh năm 1994;
Phạm Quang Th3, sinh năm 1996; Phạm Thị Kim Th4 sinh năm 1999. Các
đương sự thống nhất trình bày các con chung đã trưởng thành và có khả năng lao
động, không yêu cầu giải quyết nên HĐXX không xem xét.
[7] Về tài sản chung, nợ chung: Các đương sự tự thỏa thuận, không yêu
cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.
[8] Về án phí, nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm
theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39,
khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;
- Điều 9, 14, 51, 53, 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

4
- Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Quang C đối với bà Võ Thị
Phương L về việc “Ly hôn”
1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông
Phạm Quang C và bà Võ Thị Phương L.
2. Về con chung: Không xem xét giải quyết.
3. Tài sản chung, nợ chung: Không xem xét giải quyết.
4. Án phí: Ông Phạm Quang C phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân
gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí
đã nộp tại biên lai số 0011228 ngày 15/4/2025 của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Hàm Tân. Ông C đã nộp đủ án phí.
Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong
thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được hoặc niêm yết công khai bản án.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Hàm Tân;
- Chi cục THADS huyện Hàm Tân;
- Các đương sự;
- UBND xã Tân Thắng;
- Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Thùy Trang
5
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 11/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 10/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 04/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 04/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Bản án số 34/2025/HNGĐ-PT ngày 02/12/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Bản án số 33/2025/HNGĐ-PT ngày 02/12/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 21/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 19/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm